Mẫu hợp đồng thuê đất trồng rừng

Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là bộ phận quan trọng, không thể thiếu của môi trường sinh thái. Hiện nhà nước đã có chủ trương giao đất, cho thuê đất, thuê rừng cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2-1

1. Cho thuê rừng là gì?

Hợp đồng thuê rừng là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê (Nhà nước) liên quan đến việc thuê rừng, thuê đất trồng cây lâu năm nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, phát triển du lịch.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng trong các trường hợp sau đây:

- Nhà nước cho các tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ trả tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - l à môi trường.
- Nhà nước cho các tổ chức kinh tế thuê rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan thu tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp với kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường. - Nhà nước cho tổ chức kinh tế quốc dân, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất thu tiền hàng năm để sản xuất rừng, sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp kết hợp, hoạt động cảnh quan, nghỉ dưỡng, chăm sóc rừng, du lịch sinh thái - môi trường.

2. Tiền thuê rừng dùng để làm gì?

Thứ nhất, hợp đồng thuê rừng dùng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê rừng. Theo đó, các bên có thể tự do thỏa thuận các vấn đề liên quan như diện tích rừng, đất thuê, giá thuê, phương thức, thời hạn trả, địa điểm trả… Thứ hai, hợp đồng thuê rừng, đất trồng cây lâu năm nhằm ràng buộc các bên về quyền và nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện theo hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ có thể được coi là những yếu tố chính của hợp đồng, dựa vào đó các bên có thể biết mình có quyền gì và phải làm gì.
Thứ ba, hợp đồng thuê rừng là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Theo đó, trong quá trình các bên xảy ra tranh chấp xung quanh hợp đồng là cơ sở quan trọng để tòa án, trọng tài đánh giá đúng đắn và giải quyết tranh chấp.

3. Ví dụ về hợp đồng thuê rừng, thuê rừng:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc

———————

Số:…………./HĐ-CHI

HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG



……….., ngày tháng năm……..
Căn cứ quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ thi hành luật quản lý bảo vệ rừng.
Theo đề nghị của Bên thuê rừng và Quyết định cho thuê rừng số (1)…………

Hôm nay, ngày………….tháng…….…………đến……. Chúng tôi gồm có:

1. Bên tài trợ là Ủy ban nhân dân huyện………….

Đại diện là Ông (Bà)…………..

2. Bên thuê nhà là (3)………….
III. Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê rừng với các điều khoản sau:

Phần 1. Bên cho thuê rừng cho bên thuê rừng như sau:

1. Diện tích rừng ………….ha………….
Vào lúc 4 giờ)…………

được sử dụng cho mục đích (5)…….(sử dụng đặc biệt, bảo vệ, sản xuất).
2. Vị trí, ranh giới, đặc điểm khu rừng được thể hiện trong bảng và bản đồ kèm theo. 3. Thời hạn thuê rừng là ………… 6)

4. Bên thuê thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý bảo vệ rừng và các văn bản khác có liên quan.
Mục 2. Bên thuê rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng theo quy định sau đây:

1. Giá cho thuê rừng là …………..đồng/ha/năm (7)…………

2. Tiền thuê rừng được tính từ ngày………….tháng………….năm…………..
3. Phương thức và thời hạn nộp tiền thuê rừng …………

4. Nơi nộp tiền thuê rừng ………….
Ngoài tiền thuê rừng, người thuê rừng khi thực hiện các hoạt động nêu tại Điều 1 còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước và cộng đồng dân cư.

Điều 3. Việc sử dụng rừng thuê phải đúng mục đích sử dụng rừng quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.
Phần 4. Trách nhiệm của mọi người

1. Bên cho thuê rừng bảo đảm quyền sử dụng rừng cho bên thuê trong thời gian thực hiện hợp đồng, không được chuyển nhượng quyền sử dụng rừng cho bên thứ ba, trừ trường hợp phải thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về đất đai. . pháp luật về bảo vệ và quản lý rừng.
2. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê không được chuyển nhượng quyền sử dụng rừng thuê; Trong trường hợp chia tách, sáp nhập hoặc chuyển đổi Bên thuê thành pháp nhân mới thì pháp nhân mới được tiếp tục cho thuê rừng trong thời gian còn lại của Hợp đồng này.
3. Trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực, nếu bên thuê trả trước một phần rừng hoặc toàn bộ diện tích rừng thuê thì phải báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất 06 tháng. Bên cho thuê sẽ trả lời bên thuê trong vòng 3 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên thuê.
4. Hợp đồng thuê rừng kết thúc trong các trường hợp sau đây:

– Hết thời hạn thuê rừng nhưng không được gia hạn thuê mới.
– Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên trong hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý cho thuê khu rừng đó. – Bên thuê bị phá sản hoặc giải thể.
– Bên thuê không thực hiện đúng các yêu cầu của Nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ và quản lý rừng hoặc bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và quản lý rừng.
Điều 5. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của hợp đồng này, nếu một bên không thực hiện đúng thì phải bồi thường thiệt hại do việc không thực hiện hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.

Mục 6. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và gửi cho cơ quan quản lý thuế nơi xác định mức thu tiền thuê rừng, kho bạc Nhà nước nơi thu tiền thuê rừng.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Người thuê rừng

(Đã ký và đóng dấu)

bên cho thuê lâm nghiệp

(Đã ký và đóng dấu)

4. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng thuê rừng:

(1) Ghi số quyết định của Ủy ban nhân dân về việc cho thuê đất và rừng. Quyết định cho thuê mặt bằng phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung quyết định. (2) Ghi ngày, tháng, năm và địa chỉ ký kết hợp đồng

(3) Ghi tên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cho thuê rừng, thuê đất

(4) Bên cho thuê ghi rõ họ, tên, chức năng của người đại diện.
(5) Nếu bên thuê là hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ và địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu là cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ và tên, chức vụ người đại diện, số tài khoản.
(6) Hoàn thiện diện tích rừng cho thuê theo quyết định cho thuê rừng, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(7) Vị trí, địa điểm khu rừng cho thuê phải ghi rõ tên xã, huyện, tổng; quận, huyện, thành phố, thị xã, thị xã thuộc tỉnh; các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; tiểu khu, thửa, lô (nếu có). Trường hợp cho thuê nhiều lô rừng thì phải có bảng kê kèm theo từng lô rừng. (8) Mục đích sử dụng rừng phải được ghi trong quyết định cho thuê rừng, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
(9) Thời hạn sử dụng rừng được thể hiện theo quyết định cho thuê rừng của Uỷ ban nhân dân và phải ghi bằng số và bằng chữ.

(10) Ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ.
(11) Ghi thời điểm các bên thống nhất bắt đầu tính tiền thuê rừng.
(12) Các bên có thể thỏa thuận về phương thức, thời hạn nộp tiền thuê rừng, tiền thuê đất

(13) Địa điểm trả tiền thuê rừng do các bên thỏa thuận thuận tiện nhất.

5. Nghị định và phương thức cho thuê rừng của Nhà nước:

5.1. Trình tự, thời hạn thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân:

Bước 1: Bước chuẩn bị:

- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Nhà nước về cho thuê rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng đối với người dân trên địa bàn.
– Thành lập Ban chỉ đạo và Hội đồng cho thuê rừng: UBND cấp huyện đang thành lập Ban chỉ đạo cho thuê rừng và Tổ công tác về cho thuê rừng cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng nhượng rừng cấp xã.
- Chuẩn bị kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật cho thuê rừng. Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu và xem xét yêu cầu

– Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin thuê rừng kèm theo phương án sử dụng rừng đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Tiếp nhận đơn và kiểm tra đơn: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

Hướng dẫn các thôn tổ chức họp đại diện hộ gia đình trong thôn để bình xét, đề xuất phương án với UBND xã và điều chỉnh phương án thuê rừng cho từng hộ trong thôn.
Ra lệnh cho Hội đồng cho thuê rừng cấp xã thẩm tra điều kiện giao rừng của hộ gia đình, cá nhân đề nghị giao rừng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Kiểm tra thực địa khu rừng đề nghị giao cho hộ gia đình, cá nhân đảm bảo điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; Forest trao không có kiện tụng.

Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý về lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan chức năng cấp huyện). Thời gian giải quyết bước 2 là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đề nghị của hộ gia đình, cá nhân.
Bước này mất 15 ngày làm việc.
Bước 3: Xem xét và hoàn thiện hồ sơ

Các cơ quan chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

Chủ trì thẩm định tính khả thi phương án sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân xin thuê rừng.
- Lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (có kèm theo tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng thuê tại một địa điểm).
– Gửi hồ sơ liên quan đến rừng đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Thời hạn thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.
Bước 4: Quyết định cho thuê rừng

Sau khi cơ quan cấp có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, anh có trách nhiệm:

Xem xét, ký quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thuê rừng.
Ký hợp đồng thuê rừng với hộ gia đình, cá nhân.
Chuyển giao quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng cấp xã.
Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được thuê rừng thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện bước 4 là 13 ngày làm việc.

Bước 5: Thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng

– Khi nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập thành biên bản bàn giao rừng có sự tham gia và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện hộ gia đình, cá nhân.
– Sau khi nhận bàn giao rừng tại thực địa hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm xác định rõ ranh giới đóng mốc khu rừng được giao, được thuê với sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và các chủ rừng liền kề

Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (sau khi hoàn thành nhiệm vụ tài chính của người thuê rừng – nếu có).

5.2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức:

Bước 1: Chuẩn bị

Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Mục II, Thông tư này.
Bước 2: Nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu thuê rừng nộp đơn xin thuê rừng kèm theo hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 3: Xem xét và hoàn thiện hồ sơ

Sau khi nhận được đề nghị cho thuê rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Thông báo công khai trên các phương tiện truyền thông địa phương về việc tổ chức có nhu cầu thuê rừng đã làm hồ sơ gửi tỉnh cho thuê rừng, vị trí thuê rừng và tiếp nhận thông tin phản hồi của doanh nghiệp.
– Thực hiện theo quy định tại điểm c, điều 4, mục II của thông tư này.
- Lập, trình UBND tỉnh đề án tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (có thu tiền thuê rừng nếu trong cùng một khu rừng có từ 2 tổ chức trở lên cùng đề nghị thuê rừng).

- Tổ chức đấu giá.
Thời gian của giai đoạn này là 30 ngày. Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng

– Thực hiện theo quy định tại điểm d điều 4 mục II của thông tư này.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

Xem xét và ký quyết định cho tổ chức thuê rừng.
Thời hạn hoàn thành bước 4 là 5 ngày làm việc.
Bước 5: Triển khai quyết định giao rừng, cho thuê rừng

– Khi nhận được quyết định giao rừng của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức giao rừng trên đất cho tổ chức có sự tham gia của các chủ rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải được lập thành biên bản, có sự tham gia và chữ ký của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện tổ chức.
Sau khi nhận bàn giao rừng với đất, tổ chức có trách nhiệm xác định rõ ranh giới khu rừng được giao, được thuê có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng liền kề. Thời gian giao hàng là 3 ngày làm việc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo