Nhiều người thắc mắc liệu hợp đồng thử việc có bắt buộc hay không. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng thử việc không phải là hình thức bắt buộc. Việc ký kết hợp đồng thử việc là lựa chọn tự nguyện của cả hai bên, người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, có một số trường hợp không áp dụng hợp đồng thử việc theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Hợp đồng thử việc có bắt buộc không?
1 Người lao động có phải ký hợp đồng thử việc không?
Áp dụng Điều 24 BLLĐ 2019 về thời gian thử việc, cụ thể như sau:
Thử việc
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng sẽ không áp dụng thời gian thử việc nêu trên. Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào yêu cầu người lao động phải ký kết hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động.
Do đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc người lao động sẽ làm thử việc trước khi quyết định ký hợp đồng chính thức. Thỏa thuận thực tập giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể được thực hiện bằng việc giao kết hợp đồng thực tập hoặc ghi rõ nội dung thực tập trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng làm thử mà chỉ quy định về hình thức của hợp đồng làm việc.
Theo điều 14 bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Hình thức hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Nếu hai bên lựa chọn thỏa thuận về thời gian thử việc trong hợp đồng lao động thì phải giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử. Nếu giao kết hợp đồng thử việc thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giao kết.

Hợp đồng thử việc có bắt buộc không
2 Thời gian thử việc có giống nhau đối với tất cả các công việc không?
Theo điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, tùy vào mức độ phức tạp của từng công việc mà thời gian thử việc sẽ không giống nhau.
3 Nếu đánh giá thử việc là không đạt yêu cầu, hết thời gian thử việc người lao động có được tiếp tục thử việc không?
Áp dụng điều 27 bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian kết thúc thử việc, cụ thể như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo Điều 25 BLLĐ 2019 quy định về thời gian thử việc, thời gian thử việc cụ thể sẽ do hai bên thỏa thuận tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thực hiện một lần đối với mỗi người lao động của một công việc và sẽ đảm bảo các điều kiện quy định. . trong bài viết này.
Theo quy định trên, công ty bạn không được thử việc lần thứ hai cùng một công việc với người lao động này.
Theo đó, nếu người lao động được đánh giá là không đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động không được tiếp tục thử việc đối với cùng một công việc.
Nếu công ty của bạn luôn yêu cầu nhân viên thử cùng một công việc nhiều lần, thì điều đó được coi là bất hợp pháp.
4. Mọi người cũng hỏi
1. Hợp đồng thử việc có thời hạn tối đa bao lâu?
- Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, thời hạn tối đa của hợp đồng thử việc là 3 tháng.
- Trường hợp đặc biệt, hợp đồng thử việc có thể kéo dài đến 6 tháng nhưng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên.
2. Nội dung chính của hợp đồng thử việc bao gồm những gì?
- Nội dung chính của hợp đồng thử việc bao gồm:
- Thông tin về các bên tham gia hợp đồng (người sử dụng lao động và người lao động).
- Vị trí công việc, công việc cụ thể mà người lao động sẽ thực hiện.
- Thời gian thử việc (tối đa 3 tháng hoặc 6 tháng trong trường hợp đặc biệt).
- Mức lương, chế độ đãi ngộ của người lao động trong thời gian thử việc.
- Điều kiện chấm dứt hợp đồng thử việc.
- Các điều khoản khác theo thỏa thuận giữa hai bên.
3. Trường hợp nào không được áp dụng hợp đồng thử việc?
- Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng thử việc không được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Người lao động được tuyển dụng vào vị trí quản lý, chuyên môn cao.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng.
- Người lao động được tuyển dụng để làm việc theo mùa, theo vụ.
- Người lao động được tuyển dụng để làm việc thay thế người lao động khác đang nghỉ việc hoặc nghỉ thai sản.
- Người lao động được tuyển dụng để làm việc במש tác nghiệp nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại.
Nội dung bài viết:
Bình luận