Hợp đồng PPP, dự án BOT, dự án BT... được nhắc đến nhiều trong những ngày này. Nhưng khái niệm hợp đồng PPP là gì thì vẫn còn nhiều người chưa hiểu. Trong bài viết dưới đây, ACC sẽ cùng mọi người tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.
1. Hợp đồng PPP PPP là gì?
PPP là viết tắt của cụm từ Public Private Partnership hay còn gọi là hợp tác công tư.
Theo nội dung khoản 16 mục 3 Luật đầu tư đối tác công tư 2020 quy định:
“Hợp đồng PPP là văn bản thỏa thuận giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc công ty dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư hoặc công ty dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của luật này. .”
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng PPP (hợp đồng đối tác công tư) là sự thỏa thuận giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ công. Các dự án đầu tư sẽ được chuyển giao cho nhà đầu tư tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của nhà nước hoặc kết hợp đầu tư của nhà nước với nhà đầu tư tư nhân mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Tùy thuộc vào dự án, hợp đồng cung cấp một số linh hoạt trong cách thức hoạt động cho cả hai bên.2. Đặc điểm của hợp đồng PPP
Hợp đồng PPP là gì? Có những loại hợp đồng PPP nào? Đặc điểm của hợp đồng PPP
Đây là một trong những hình thức ký kết hợp đồng giữa Nhà nước và tư nhân với thời hạn hợp đồng dài nhất (10 đến 50 năm). Trong đó lợi ích giữa hai bên được chia đều theo mức độ đầu tư của hai bên.
Không giống như tư nhân hóa, PPP là một dạng hợp đồng trong đó nhà nước không ủy quyền hoàn toàn cho nhà đầu tư tư nhân. Trong quá trình hoàn thành dự án, Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và quản lý công trình.
Cơ chế lợi nhuận linh hoạt, năng động, thu hút được nhiều vốn đầu tư, giúp đa dạng hóa các hình thức đầu tư3. Các loại hợp đồng dự án PPP
Các loại hợp đồng cụ thể của hợp đồng PPP được quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư theo Phương thức đối tác công tư 2020, trong đó có 7 loại hợp đồng chính. Tùy theo tính chất của hợp đồng, hợp đồng dự án PPP được chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Hợp đồng dự án thu phí trực tiếp từ cá nhân, tổ chức khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ công ích:
Hợp đồng PPP là gì? Có những loại hợp đồng PPP nào?
Các loại hợp đồng PPP
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao - BOT (Build - Operate - Transfer) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/công ty của dự án PPP về nhượng quyền công khai của dự án PPP. xây dựng, tiếp thị và vận hành các công trình/hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khung thời gian nhất định. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư/công ty dự án PPP chuyển giao dự án/hệ thống cơ sở hạ tầng này cho cơ quan công quyền có thẩm quyền. - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh - Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operate) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư/công ty thực hiện dự án PPP để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng/ các hệ thống. Sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư/công ty dự án PPP sẽ chuyển giao dự án/hệ thống cơ sở hạ tầng cho cơ quan công quyền có liên quan và sẽ có quyền kinh doanh, vận hành cơ sở hạ tầng/hệ thống cơ khí của dự án trong một thời gian nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh - Hợp đồng BOO (Build - Own - Operate) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư/công ty dự án PPP để xây dựng, sở hữu, thương mại hóa và vận hành các công trình/hệ thống hạ tầng trong khung thời gian nhất định. Hết thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư/công ty thực hiện dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý - Hợp đồng OandM (Operate - Manage) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư/công ty của dự án PPP để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ các công trình/hệ thống hạ tầng hiện có trong một khung thời gian nhất định. Hết thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư/công ty thực hiện dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
Nhóm 2: Hợp đồng dự án Nhà nước thanh toán theo chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích:
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê - Hợp đồng BTL (Build - Transfer - Lease) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trên cơ sở Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư. / Công ty dự án PPP để xây dựng các công trình/hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho nhà nước sau khi hoàn thành. Nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án PPP được phép cung cấp hàng hóa, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác các công trình/hệ thống hạ tầng này trong một khung thời gian nhất định. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư/công ty dự án PPP.
- Xây dựng - Cho thuê - Chuyển giao - Hợp đồng BLT (Build - Lease - Transfer) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trên cơ sở Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư. / Công ty dự án PPP xây dựng các công trình/hệ thống hạ tầng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích dựa trên sự vận hành và khai thác của các công trình/hệ thống hạ tầng này trong một khung thời gian xác định. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư/công ty dự án PPP. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư/công ty dự án PPP chuyển giao dự án/hệ thống cơ sở hạ tầng này cho cơ quan công quyền có thẩm quyền.
Nhóm 3: Hợp đồng hỗn hợp
- Hợp đồng hỗn hợp: được hình thành trên cơ sở tổng hợp của hợp đồng nhóm 1 và nhóm 2. Là tổng hợp của các hợp đồng: BOT, BTO, BOO, OandM, BTL và BLT.
Như vậy, tùy từng lĩnh vực sẽ có những loại hợp đồng khác nhau áp dụng cho từng dự án PPP.4. Hợp đồng PPP áp dụng cho lĩnh vực, dự án nào?
Các lĩnh vực sử dụng cho hợp đồng PPP bao gồm:
- Vận tải;
- Lưới điện, trạm điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền đầu tư theo quy định của Luật Điện lực;
- Thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải;
- Thuộc về y học;
- Giáo dục và đào tạo;
- Cơ sở hạ tầng tin học.5. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng dự án PPP
Theo quy định tại điều 48 luật liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác công tư 2020, các công ty của dự án PPP phải thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước ngày dự án PPP có hiệu lực hợp đồng. Giá trị bảo đảm phải phù hợp với quy định tại Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
Hợp đồng PPP là gì? Có những loại hợp đồng PPP nào?
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng dự án PPP
- Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo tỷ lệ cố định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng kéo dài từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày công ty thực hiện dự án PPP hoàn thành các nghĩa vụ của mình trong giai đoạn thi công hệ thống công trình/hạ tầng theo hợp đồng. . Nếu nhà đầu tư hoặc công ty dự án PPP cần gia hạn thời gian xây dựng, thì việc gia hạn hợp đồng nên được gia hạn. Thời gian gia hạn tương ứng với thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. - Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải phóng tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống kết cấu hạ tầng (trừ trường hợp không hoàn trả hoặc giải trừ tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng). Đối với các hợp đồng OandM, trái phiếu thực hiện hợp đồng được trả lại hoặc giải phóng sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Công ty dự án PPP không được hoàn trả/giải chấp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi đã ký kết hợp đồng;
Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Trên đây là nội dung chi tiết quy định về hợp đồng PPP. Mong rằng qua bài viết này các bạn sẽ hiểu hợp đồng PPP là gì? Cũng như hiểu rõ các loại hợp đồng PPP để áp dụng trong từng trường hợp, lĩnh vực cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận