1. Mẫu hợp đồng mua bán xe máy
Đây là một dạng hợp đồng chung về mua bán xe, đối với hợp đồng mua bán xe máy chỉ cần thay đổi tên của hợp đồng từ hợp đồng mua bán xe máy thành hợp đồng mua bán xe máy và các nội dung khác trong hợp đồng về loại xe, chủng loại, biển số ... là phù hợp đồng với định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Mẫu hợp đồng mua bán xe máy này có thể áp dụng tương tự đối với các loại xe khác như xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô cũ. Chỉ cần thay đổi các nội dung trong hợp đồng thành loại xe phù hợp là có thể sử dụng được.
Quý khách hàng có thể tải ngay: Mẫu hợp đồng mua bán xe máy hoặc soạn thảo trực tuyến mẫu hợp đồng (giấy) mua bán xe máy dưới đây, in ra và sử dụng trong từng trường hợp cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------***---------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE MÁY
Biển kiểm soát: ...........
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., tại ..... , chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN (BÊN A)
Ông(Bà): ....................................................
Sinh ngày: ..................................................
CMND số: .... do Công an ..... cấp ngày ......
Hộ khẩu thường trú: .....................................
Nơi ở hiện tại: ................................................
Số điện thoại: ................................................
BÊN MUA (BÊN B)
Ông (Bà): ......................................................
sinh năm: ......................................................
CMND số: ..... do Công an .... cấp ngày ......
Hộ khẩu thường trú: .....................................
Nơi ở hiện tại: ...............................................
Số điện thoại: .................................................
Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc mua bán xe máy/xe môtô, với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:
ĐIỀU 1: ĐẶC ĐIỂM XE MUA BÁN
Bên bán là chủ sở hữu của chiếc xe máy/xe môtô nhãn hiệu: ....
Loại xe: ..........., màu sơn: ...., số máy: ..........., số khung: ......., biển số đăng ký: ....... theo "Đăng ký xe" số ... do Phòng Cảnh sát Giao thông - Công an ..........cấp ngày .... (đăng ký lần đầu ngày ....... ).
ĐIỀU 2: SỰ THỎA THUẬN MUA BÁN
2.1. Bên bán đồng ý bán và Bên mua đồng ý mua chiếc xe nói trên như hiện trạng với giá là: ............ đồng (...... .đồng) và không thay đổi vì bất kỳ lý do gì.
2.2. Bên bán đã nhận đủ tiền do Bên mua trả và đã giao xe đúng như hiện trạng cho Bên mua cùng toàn bộ giấy tờ có liên quan đến chiếc xe này. Việc giao nhận không có gì vướng mắc. Việc giao tiền, giao xe được hai bên thực hiện bằng việc ký vào biên bàn bàn giao hoặc thực hiện đồng thời bằng việc ký vào hợp đồng này.
2.3. Hai bên thoả thuận: Bên mua nộp toàn bộ các loại lệ phí, thuế liên quan đến việc mua bán xe máy.
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN
3.1. Bên bán cam đoan:
Khi đem bán theo bản hợp đồng này, chiếc xe nói trên thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của Bên bán; chưa đem cầm cố, thế chấp hoặc dùng để đảm bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào.
3.2. Bên mua cam đoan:
Bên mua đã tự mình xem xét kỹ, biết rõ về nguồn gốc sở hữu và hiện trạng chiếc xe nói trên của Bên bán, bằng lòng mua và không có điều gì thắc mắc.
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, đều hiểu và chấp thuận toàn bộ nội dung của hợp đồng, không có điều gì vướng mắc. Hai bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng chứng.
BÊN A (Ký, ghi rõ họ và tên) |
BÊN B (Ký, ghi rõ họ và tên) |
2. Thủ tục mua bán xe máy
Để mua bán được xe máy hợp pháp, có nghĩa là có thể làm thủ tục sang tên đổi chủ ở cơ quan đăng ký xe thì cần làm thủ tục mua bán ở Phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Hợp đồng mua bán xe bán cần được công chứng, chứng thực.
Thủ tục mua bán xe máy bao gồm:
- Bên bán:
+ Giấy đăng ký xe (bản chính)
+ Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính)
- Bên mua:
+ Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính).
3. Đăng ký sang tên, di chuyển xe
2. Đăng ký sang tên:a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
4. Mức thuế, phí, lệ phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ mới nhất.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi chia các vấn đề về lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ bao gồm ba vấn đề sau: Giá tính lệ phí trước bạ; Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ; Số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
Thứ nhất, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
Theo điểm b, d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1, xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ căn cứ tại điểm a.3 khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC là: Trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt + thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trường hợp 2, xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
+ Tài sản mới xác định tỷ lệ chất lượng là 100%.
+ Thời gian đã sử dụng trong 1 năm xác định tỷ lệ chất lượng là 90%
+ Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 70%
+ Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 50%
+ Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 30%
+ Thời gian đã sử dụng xe từ 10 năm trở lên: xác định tỷ lệ chất lượng là 20%
Quy định của pháp luật về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ rất rõ ràng, cụ thể. Người dân chỉ cần áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể của mình thì có thể tự mình tính được giá tính lệ phí trước bạ.
Thứ hai, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:
Mức thu lệ phí trước bạ được pháp luật quy định tại điểm b Khoản 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC có hai mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 1% và 5%. Trong đó:
Dịch vụ tham khảo: Tư vấn pháp luật hành chính, khiếu nại hành chính qua điện thoại
– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 1% trong bốn trường hợp sau đây:
+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn A.
+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B.
+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn B.
+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ vẫn tại địa bàn A.
– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% trong hai trường hợp sau đây:
+ Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.
+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.
Ghi chú: Địa bàn A là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa phương khác.
Thứ ba, số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:
Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước tại khoản 8 Điều 4 như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đơn vị đồng) bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đơn vị đồng) nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Trong đó:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Theo đó, sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ xác định được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và biết mức thu lệ phí trước bạ thì sẽ tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đa số số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá sang nhượng xe máy, số tiền này thường do bên mua phải chịu, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận giảm số tiền sang nhượng xe máy để khấu trừ cho lệ phí trước bạ.
5. Ví dụ thực tế về cách tính thuế sang tên xe máy
Chị A hiện đang thường trú tại Hà Nội muốn mua lại chiếc xe Honda Lead 125cc Tiêu chuẩn (không phải nhập khẩu trực tiếp) của chị B hàng xóm cũng thường trú tại thành phố Hà Nội, xe được xác định là đã sử dụng 02 năm. Số tiền lúc mua mới vào năm 2016 của xe là 37.490.000 đồng. Vậy lệ phí trước bạ sang tên phải nộp cho ngân sách Nhà nước được tính như sau:
Thứ nhất, chiếc xe đã sử dụng 02 năm nên tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản tương ứng là 70%.
Thứ hai, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ: 37.490.000 x 70% = 26.243.000 đồng.
Thứ ba, mức thu lệ phí trước bạ là 1%. Vì chị A và chị B đều thường trú tại Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương và trong hai lần kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại Hà Nội.
Từ đây lệ phí trước bạ sang tên được tính theo công thức: 26.243.000 x 1% = 262.430 đồng.
Như vậy lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước trường hợp này là 262.430 đồng.
Các lưu ý về thuế, phí, lệ phí sang tên xe máy cũ
– Giải thích từ ngữ: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được gọi chung là xe máy.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Hợp đồng mua bán xe là gì?
Trả lời 1: Hợp đồng mua bán xe là một thỏa thuận giữa người bán và người mua về việc chuyển quyền sở hữu của chiếc xe từ người bán sang người mua. Hợp đồng này chứa các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc mua bán xe, bao gồm giá trị giao dịch, thông tin về xe, các cam kết và thời gian giao dịch.
Câu hỏi 2: Hợp đồng mua bán xe cần chứa những thông tin gì?
Trả lời 2: Hợp đồng mua bán xe cần chứa những thông tin quan trọng như:
- Tên, địa chỉ và thông tin liên hệ của người bán và người mua.
- Thông tin về chiếc xe như hãng xe, model, năm sản xuất, số khung, số máy, biển số xe, màu sắc, và các đặc điểm khác.
- Giá trị giao dịch và phương thức thanh toán.
- Thời gian và địa điểm giao dịch.
- Các cam kết của người bán về việc xe không có lỗi kỹ thuật, nợ thuế, hay các vấn đề pháp lý khác.
- Các điều khoản về bảo hành hoặc các thỏa thuận bổ sung khác.
Câu hỏi 3: Hợp đồng mua bán xe có phải là tài liệu bắt buộc?
Trả lời 3: Có, hợp đồng mua bán xe là tài liệu bắt buộc để chứng minh việc chuyển quyền sở hữu của xe từ người bán sang người mua. Nó bảo vệ cả hai bên bằng cách xác định các điều khoản và điều kiện của giao dịch.
Câu hỏi 4: Tôi cần thực hiện gì để lập hợp đồng mua bán xe?
Trả lời 4: Để lập hợp đồng mua bán xe, bạn nên thực hiện các bước sau:
- Chuẩn bị thông tin: Xác định thông tin về xe và các điều khoản giao dịch như giá trị, thời gian giao dịch, và các cam kết.
- Lập hợp đồng: Có thể tạo hợp đồng mua bán bằng cách viết thủ công hoặc sử dụng mẫu hợp đồng có sẵn trực tuyến.
- Kiểm tra và ký: Cả người bán và người mua cần kiểm tra và đảm bảo rằng mọi thông tin và điều khoản đều chính xác. Sau đó, cả hai bên ký tên trên hợp đồng.
- Lưu giữ: Lưu giữ một bản sao của hợp đồng mua bán xe sau khi đã ký kết để có chứng cứ cho giao dịch.
Nội dung bài viết:
Bình luận