Hợp đồng liên danh là gì? Các quy định về hợp đồng liên danh

Hợp đồng liên danh là một loại hợp đồng được sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực đấu thầu. Hợp đồng này quy định về sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện một dự án hoặc công việc chung. Trong bài viết này, hãy cùng ACC tìm hiểu về Hợp đồng liên danh là gì? Các quy định về hợp đồng liên danh nhé.

Hợp đồng liên danh là gì? Các quy định về hợp đồng liên danh

Hợp đồng liên danh là gì? Các quy định về hợp đồng liên danh

1. Hợp đồng liên danh là gì? 

Hiện nay, hệ thống pháp luật chưa có quy định về khái niệm hợp đồng liên danh, tuy nhiên dựa vào bản chất, có thể hiểu hợp đồng liên danh là sự thỏa thuận của hai hoặc nhiều bên doanh nghiệp về vấn đề cùng hợp tác với nhau dưới cách một nhà thầu liên danh để tham gia dự thầy cũng như thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án theo hồ sơ mời thầu và thỏa thuận của các bên mà không làm phát sinh pháp nhân mới.

2. Các quy định về hợp đồng liên danh

Căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật đấu thầu 2023 về việc ký kết hợp đồng với nhà thầy được lựa chọn: 

Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tất cả thành viên tham gia liên danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm theo phân công tại thỏa thuận liên danh; 

Căn cứ khoản 7 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 về bảo đảm thầu: 

Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định dưới đây thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả:

  • Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật đấu thầu 2023;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật đấu thầu 2023
  • Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
  •  Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Các quy định về hợp đồng liên danh

Các quy định về hợp đồng liên danh

3. Một số trường hợp hợp đồng liên danh bị vô hiệu

Cũng giống như các loại hợp đồng khác, hợp đồng liên danh sẽ trở nên vô hiệu nếu thuộc các trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu

  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.

  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

  • Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó
  • Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ
  • Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự
  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, trừ trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

  • Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được những phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

(Căn cứ pháp lý: Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.)

4. Rủi ro tranh chấp từ hợp đồng liên danh

Dưới đây là một số rủi ro tranh chấp thường gặp từ hợp đồng liên danh:

  • Tranh chấp về nghĩa vụ đóng góp:

Tỷ lệ góp vốn không hợp lý: Ví dụ: một bên liên danh góp vốn nhiều hơn nhưng lại nhận được lợi nhuận ít hơn so với các bên liên danh khác.

Bên liên danh không thực hiện nghĩa vụ đóng góp: Ví dụ: một bên liên danh không đóng góp đủ vốn hoặc đóng góp vốn không đúng thời hạn.

Tranh chấp về việc sử dụng vốn góp: Ví dụ: các bên liên danh không thống nhất được về cách thức sử dụng vốn góp chung.

  • Tranh chấp về việc quản lý và điều hành liên danh:

Mâu thuẫn trong việc phân công trách nhiệm: Ví dụ: các bên liên danh không thống nhất được về việc ai chịu trách nhiệm cho những công việc cụ thể.

Quyết định của đại diện liên danh không được các bên liên danh khác đồng ý: Ví dụ: đại diện liên danh ký kết hợp đồng với bên thứ ba mà không có sự đồng ý của các bên liên danh khác.

Tranh chấp về việc phân chia lợi nhuận và tổn thất: Ví dụ: các bên liên danh không thống nhất được về cách thức phân chia lợi nhuận và tổn thất.

  • Tranh chấp về việc giải thể liên danh:

Các bên liên danh không thống nhất được về việc giải thể liên danh: Ví dụ: một bên liên danh muốn giải thể liên danh nhưng các bên liên danh khác không đồng ý.

Tranh chấp về việc thanh toán các khoản nợ của liên danh: Ví dụ: các bên liên danh không thống nhất được về việc ai chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của liên danh khi giải thể.

  • Ngoài ra, tranh chấp từ hợp đồng liên danh còn có thể phát sinh do các nguyên nhân khác như:

Bên liên danh vi phạm các điều khoản của hợp đồng.

Bên liên danh hành vi gian lận, lừa đảo.

Thay đổi điều kiện kinh tế, thị trường.

5. Phân biệt hợp đồng liên danh và hợp đồng liên doanh

Tiêu chí

Hợp đồng liên danh 

Hợp đồng liên doanh

Khái niệm

là sự thỏa thuận của hai hoặc nhiều bên doanh nghiệp về vấn đề cùng hợp tác với nhau dưới cách một nhà thầu liên danh để tham gia dự thầy cũng như thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án theo hồ sơ mời thầu và thỏa thuận của các bên mà không làm phát sinh pháp nhân mới.

là hợp đồng mà các bên tham gia ký kết sẽ thỏa thuận về việc hợp tác kinh doanh dưới hình thức là thành lập công ty mới hoàn toàn, do các bên đồng sở hữu.

Mục đích

Để các Nhà thầu chưa đủ điều kiện tham gia dự thầu có cơ hội cạnh tranh, hợp tác và thực hiện dự án. Hoặc được sử dụng khi hồ sơ năng lực của Nhà thầu không đủ dự thầu hoặc không đủ vốn

Thành lập pháp nhân hợp tác lâu dài, không chỉ dừng lại ở một vài dự án rồi kết thúc.

Nội dung hợp đồng

Thông thường hợp đồng liên danh thường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên tham gia, gồm các nội dung chính sau:


- Mục đích liên danh


- Thời hạn


- Trách nhiệm của thành viên đứng đầu


- Trách nhiệm của các thành viên tham gia

Liên quan đến tổ chức nội bộ của công ty dự kiến thành lập và thường thể hiện các nội dung:


- Vốn điều lệ


- Loại hình doanh nghiệp


- Lĩnh vực, phạm vi, ngành nghề kinh doanh


- Địa chỉ trụ sở


- Người đại diện pháp luật


- Cơ cấu tổ chức


- Tiến độ góp vốn điều lệ


- Điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty

Chủ thể tham gia 

Đều là Nhà thầu trong nước hoặc có 1 bên là Nhà thầu nước ngoài

Nhà thầu trong nước hoặc có một bên là Nhà thầu nước ngoài

Trong trường hợp là Nhà thầu nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC

Quan hệ pháp luật

Quan hệ đấu thầu

Quan hệ đầu tư

Hệ quả pháp lý

Không thành lập pháp nhân mới

Thành lập pháp nhân mới

Luật điều chỉnh 

Luật đấu thầu

Luật đầu tư

 

6. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng liên danh khác gì so với hợp đồng thông thường?

Hợp đồng liên danh là một loại hợp đồng mà hai hoặc nhiều bên tham gia để thực hiện một dự án cụ thể hoặc một mục tiêu chung. Trong khi đó, hợp đồng thông thường chỉ có hai bên tham gia và thường chỉ liên quan đến một mối quan hệ trực tiếp giữa chúng.

Ai là những bên tham gia trong một hợp đồng liên danh?

Các bên tham gia trong một hợp đồng liên danh có thể là cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp.

Làm thế nào để phân chia trách nhiệm và lợi ích giữa các bên trong hợp đồng liên danh?

Phân chia trách nhiệm và lợi ích trong hợp đồng liên danh thường được thực hiện thông qua việc đàm phán và thiết lập các điều khoản cụ thể trong hợp đồng. Các bên có thể sử dụng các tiêu chí như đóng góp tài chính, kỹ năng chuyên môn, và quản lý dự án để xác định mức độ phân chia. 

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Hợp đồng liên danh là gì? Các quy định về hợp đồng liên danh. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1129 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo