Trong một số trường hợp, nhà tuyển dụng và người lao động có thể lập hợp đồng khoán việc, một dạng hợp đồng lao động linh hoạt và không cố định. Trong bài viết sau hãy cùng ACC tìm hiểu về Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? để bạn có nhiều thêm một sự lựa chọn khi cần đến.

Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
1. Hợp đồng khoán việc là gì?
Hợp đồng khoán việc đề cập đến một thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên nhận khoán (người thực hiện công việc) cam kết hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể theo yêu cầu của bên giao khoán. Sau khi hoàn thành công việc, bên nhận khoán cần bàn giao kết quả cho bên giao khoán. Trong khi đó, bên giao khoán sẽ nhận kết quả công việc và chịu trách nhiệm trả tiền thù lao cho bên nhận khoán theo thỏa thuận trước đó.
2. Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Việc đóng bảo hiểm xã hội cho hợp đồng khoán việc còn phụ thuộc vào bản chất của hợp đồng và các yếu tố liên quan. Dưới đây là hai trường hợp chính:
Hợp đồng khoán việc mang bản chất là hợp đồng lao động:
Đặc điểm:
- Có thỏa thuận về việc làm có trả công, tiền lương.
- Có điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Người nhận khoán chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên giao khoán.
Quy định:
- Phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người nhận khoán.
- Căn cứ: Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Hợp đồng khoán việc mang bản chất là hợp đồng dịch vụ:
Đặc điểm:
- Người nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán.
- Khi hoàn thành công việc, người nhận khoán bàn giao kết quả công việc.
- Không chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên giao khoán.
Quy định:
- Không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người nhận khoán.
- Căn cứ: Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
3. Hợp đồng khoán việc có phải đóng thuế TNCN không?
Dựa trên Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc đóng thuế TNCN đối với hợp đồng khoán việc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thu nhập từ hợp đồng khoán việc:
- Thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên: Phải đóng thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.
- Thu nhập dưới 2 triệu đồng: Miễn thuế TNCN.
Hình thức hợp đồng và mối quan hệ lao động:
- Hợp đồng khoán việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
- Thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên: Phải khấu trừ thuế TNCN 10% tại nguồn bởi bên trả thu nhập (cá nhân hoặc tổ chức).
- Thu nhập dưới 2 triệu đồng: Miễn thuế TNCN.
- Ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
- Áp dụng Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập chịu thuế TNCN sẽ được tính toán theo bảng thuế suất lũy tiến.
Cam kết của người nhận khoán việc:
- Có thể làm cam kết với bên trả thu nhập để tạm thời không khấu trừ thuế TNCN nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
- Cần nộp đầy đủ thuế TNCN nếu tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh vượt quá mức miễn thuế.
Lưu ý:
Chủ thể chịu trách nhiệm khấu trừ thuế:
- Đối với cá nhân trả thu nhập: Phải khấu trừ thuế TNCN 10% tại nguồn và nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Phải khấu trừ thuế TNCN theo bảng thuế suất lũy tiến và nộp vào ngân sách nhà nước.
Hạn nộp thuế:
- Nộp chậm nhất ngày 20 hàng tháng tiếp theo tháng có thu nhập chịu thuế.
Hợp đồng khoán việc có thể phải đóng thuế TNCN tùy thuộc vào các yếu tố như thu nhập, hình thức hợp đồng, mối quan hệ lao động và cam kết của người nhận khoán việc. Do vậy, cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định nghĩa vụ thuế TNCN.
4. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội gồm những khoản nào?

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội gồm những khoản nào?
Căn cứ vào Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm:
Mức lương:
- Mức lương ghi trong hợp đồng lao động (HĐLĐ).
- Mức lương thực tế trả cho người lao động (NLĐ) nếu cao hơn mức lương ghi trong HĐLĐ.
Phụ cấp lương:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thâm niên.
- Phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp lưu động.
- Phụ cấp thu hút.
- Các khoản phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác:
- Thưởng sản xuất, kinh doanh.
- Thưởng tháng lương thứ 13, 14.
- Thưởng ngày lễ, tết.
- Phụ cấp xăng xe, điện thoại, đi lại.
- Phụ cấp ăn giữa ca.
- Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Lưu ý:
Các khoản tiền không tính vào tiền lương đóng BHXH:
- Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Tiền hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
- Hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật.
- Hỗ trợ khi NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.
Mức đóng BHXH:
- NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng 18%.
- Mức đóng tối đa: 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
- Mức đóng tối thiểu: 60% mức lương tối thiểu vùng.
5. Phân biệt hợp đồng khoán việc và hợp đồng lao động
Tính chất công việc:
- Hợp đồng khoán việc: Thường được áp dụng cho công việc mang tính thời vụ, ngắn hạn, không ổn định, có thể hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
- Hợp đồng lao động: Thường được áp dụng cho công việc mang tính chất ổn định, lâu dài, có thời hạn nhất định hoặc không xác định thời hạn.
Mức độ ràng buộc:
- Hợp đồng khoán việc: Người nhận khoán việc có quyền tự do tổ chức, sắp xếp công việc, chịu trách nhiệm về kết quả công việc và không chịu sự ràng buộc về thời gian làm việc như hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động: Người lao động phải tuân theo nội quy, quy định của doanh nghiệp, có thời gian làm việc cụ thể và chịu sự giám sát, chỉ đạo của người sử dụng lao động.
Trách nhiệm:
- Hợp đồng khoán việc: Người nhận khoán việc tự chịu trách nhiệm về kết quả công việc, chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện công việc và chịu rủi ro nếu không hoàn thành công việc theo cam kết.
- Hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm cung cấp công cụ, phương tiện lao động, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của người lao động.
Quyền lợi:
- Hợp đồng khoán việc: Người nhận khoán việc được hưởng thù lao theo kết quả công việc, không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép,... như người lao động.
- Hợp đồng lao động: Người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép, thai sản,... theo quy định của pháp luật lao động.
6. Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người được giao khoán không?
Phụ thuộc vào quy định của pháp luật, nhưng trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có thể có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người được giao khoán.
Hợp đồng khoán việc có thể được điều chỉnh để đảm bảo việc đóng bảo hiểm xã hội cho người được giao khoán không?
Có, nhưng điều này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên và quy định của pháp luật.
Những lợi ích của việc đóng bảo hiểm xã hội cho người được giao khoán là gì?
Bảo vệ cho người lao động trong trường hợp bất đắc dĩ như bệnh tật, tai nạn lao động, hoặc thất nghiệp.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Hợp đồng khoán việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận