Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?

Tính hợp pháp của hợp đồng hôn nhân phụ thuộc vào quy định của pháp luật tại mỗi quốc gia, và có thể cần phải được công nhận bởi cơ quan nhà nước thẩm quyền. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đâyHợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?

Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?

1. Hợp đồng hôn nhân là gì? 

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể khái niệm "hợp đồng hôn nhân" là gì.

Tuy nhiên, vẫn có không ít người giao kết và sử dụng Hợp đồng hôn nhân như một thỏa thuận giữa vợ và chồng về các quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng đối với các vấn đề như:

  • Tài sản riêng, tài sản chung: Xác định tài sản nào thuộc về riêng mỗi người, tài sản nào thuộc về chung và cách thức quản lý, sử dụng tài sản chung.
  • Trách nhiệm nuôi dưỡng con cái: Quy định về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn, cách thức chu cấp tiền cấp dưỡng cho con.
  • Chế độ phân chia tài sản khi ly hôn: Thỏa thuận về cách thức chia tài sản chung khi ly hôn, đảm bảo công bằng cho cả hai bên.
  • Các vấn đề khác: Có thể bao gồm các thỏa thuận về nơi ở, họ tên con, nghĩa vụ đối với gia đình hai bên, v.v.

2. Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?

Hợp đồng hôn nhân không phải là một loại hợp đồng pháp lý được công nhận trong pháp luật.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình, việc xác lập quan hệ hôn nhân phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản như tính tự nguyện, trên cơ sở là tình yêu do hai người có đủ điều kiện để kết hôn và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Mục đích chính của việc kết hôn là xây dựng gia đình giữa một nam và một nữ.

Đồng thời, Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn."

Như vậy, chỉ có "thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn" mới có thể được lập thành một hợp đồng pháp lý được pháp luật công nhận, những hợp đồng hôn nhân khác không được pháp luật quy định sẽ có thể bị coi là kết hôn giả tạo.

Tóm lại, hợp đồng hôn nhân không phải là một cơ sở hợp pháp để thiết lập quan hệ hôn nhân. Mọi quan hệ hôn nhân cần phải tuân theo quy định của pháp luật và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền để được công nhận.

3. Hợp đồng hôn nhân có thể bị tuyên là vô hiệu khi nào?

Hợp đồng hôn nhân có thể bị tuyên là vô hiệu khi nào?

Hợp đồng hôn nhân có thể bị tuyên là vô hiệu khi nào?

Vì hợp đồng hôn nhân không phải là một loại hợp đồng pháp lý được công nhận trong pháp luật và căn cứ theo điểm d khoản 2 của Điều 59 trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, người nào lợi dụng việc kết hôn để mục đích như xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, hoặc tận dụng các ưu đãi từ Nhà nước, hoặc thực hiện các mục đích trục lợi thì sẽ bị xem là hành vi kết hôn giả tạo và phải bị xử lý theo quy định.

Như vậy, hợp đồng hôn nhân được lập ra với mục đích lợi dụng việc kết hôn để kiếm lợi cá nhân đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị tuyên là vô hiệu và bị xử phạt.

4. Xác lập hợp đồng hôn nhân bị phát hiện kết hôn giả tạo sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại điểm d khoản 2 của Điều 59 trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người nào lợi dụng việc kết hôn để mục đích như xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, hoặc tận dụng các ưu đãi từ Nhà nước, hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

Như vậy, trong trường hợp kết hôn giả tạo thông qua hợp đồng hôn nhân với mục đích trục lợi, người liên quan có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng theo quy định của pháp luật.

5. Có được thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không?

Như đã đề cập, theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn mới được công nhận và bảo vệ, còn những thỏa thuận hay hợp đồng hôn nhân khác đều không được chấp nhận. Đặc biệt, các hợp đồng hôn nhân được lập ra với mục đích cá nhân hoá hoặc kiếm lợi cá nhân đều vi phạm pháp luật và phải bị xử lý theo quy định.

Tóm lại, giữa một nam và một nữ trước khi kết hôn chỉ có thể cùng giao kết một hợp đồng để thiết lập những thoả thuận về tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn, chứ không được thành lập hợp đồng hôn nhân có các mục đích khác như lợi dụng việc kết hôn để thực hiện các mục đích không liên quan đến việc xây dựng gia đình.

6. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng hôn nhân có thể quy định về việc người mẹ sẽ là người nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn?

Có thể. Hợp đồng hôn nhân có thể quy định về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn. Tuy nhiên, việc thỏa thuận về người nuôi dưỡng con cái cần đảm bảo phù hợp với lợi ích tốt nhất của con.

Hợp đồng hôn nhân có thể quy định về việc ai sẽ là người thừa kế tài sản sau khi chết?

Không. Hợp đồng hôn nhân không thể quy định về việc ai sẽ là người thừa kế tài sản sau khi chết vì việc thừa kế tài sản được quy định theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Hợp đồng hôn nhân có thể được sử dụng làm bằng chứng trong các vụ kiện tụng liên quan đến hôn nhân và gia đình?

Không. Hợp đồng hôn nhân có thể được sử dụng làm bằng chứng trong các vụ kiện tụng liên quan đến hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, giá trị chứng cứ của hợp đồng hôn nhân sẽ phụ thuộc vào nội dung hợp đồng và các yếu tố khác liên quan đến vụ kiện.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp đồng hôn nhân là gì? Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo