Ngày nay, việc đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Điều này làm cho hợp đồng kinh doanh quốc tế ngày càng phổ biến và được các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng rộng rãi. Để tìm hiểu thêm về hợp đồng kinh doanh quốc tế, hãy đọc bài viết dưới đây!

1. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế hợp đồng thương mại quốc tế
Hiện nay, theo một số giáo trình luật hay tạp chí khoa học pháp lý xuất bản ở Việt Nam chưa có khái niệm thống nhất về hợp đồng thương mại quốc tế hay tính quốc tế của hợp đồng này mà chỉ đưa ra một số khái niệm hay một số cách xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế là căn cứ vào dấu hiệu quốc tịch của thương nhân. Tuy nhiên, việc xác định dựa trên dấu hiệu quốc tịch của thương nhân gặp một số vướng mắc như ở nước ta không có điều khoản về “quốc tịch của pháp nhân” mà chỉ quy định pháp nhân thuộc quốc gia nào hay nói cách khác là “ quốc tịch” của pháp nhân. Hơn nữa, vấn đề xác định “quốc tịch” của pháp nhân cũng là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ở nhiều nước, pháp luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật đã điều chỉnh, việc xác định tính quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế căn cứ vào địa điểm thương mại (Place of Business) của thương nhân. Theo đó, hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng thương mại được giao kết giữa các bên có trụ sở thương mại đặt trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm chung cho mọi hợp đồng thương mại quốc tế như sau: Hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng được giao kết giữa các thương nhân có trụ sở thương mại (địa điểm thương mại) nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau nhằm xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong thương mại quốc tế
. 2. Đối tượng và đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế
So với hợp đồng thương mại trong nước, đối tượng và mục đích của hợp đồng thương mại quốc tế có những đặc điểm sau:
2.1 Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một hợp đồng thương mại quốc tế được coi là hợp pháp khi đối tượng của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật và bên ký kết có năng lực hành vi và thẩm quyền ký kết hợp đồng. hợp đồng thương mại quốc tế 2 Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế. Trong đó: Các bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp nhân của họ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà thương nhân đó mang quốc tịch. Bên Việt Nam phải là thương nhân được phép thực hiện hoạt động mua bán trực tiếp với nước ngoài. Lưu ý: Để kinh doanh xuất nhập khẩu, thương nhân phải đăng ký mã số ngành nghề xuất nhập khẩu với cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2 Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế
Về đại thể, đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế giống như đối tượng của hợp đồng thương mại mà pháp luật Việt Nam quy định, bao gồm: mua bán tài sản hữu hình; mua bán, chuyển giao kết quả sở hữu công nghiệp và thông tin; thực hiện công việc; cung cấp các dịch vụ thương mại mà pháp luật Việt Nam không cấm. Lưu ý: Đối với loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, theo Luật Thương mại 2005, tiêu chí hàng hóa phải là hàng hóa có thể di chuyển được; hàng hóa có thể được chuyển qua biên giới Việt Nam hoặc qua biên giới nước khác; hay đi qua khu tự do xuất khẩu, khu hải quan riêng... để xem xét tính quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế. Nếu hàng hóa là bất động sản cho dù được bán cho người nước ngoài thì đó không phải là hợp đồng thương mại quốc tế. Việc mua bán bất động sản với người nước ngoài phải theo một cơ chế pháp lý riêng.
3. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế hợp đồng thương mại quốc tế
Căn cứ vào đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế có thể tạm phân chia hợp đồng thương mại quốc tế thành những nhóm cơ bản sau đây:
- Hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa Đây là loại hợp đồng chủ yếu và chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động thương mại quốc tế, bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa; Hợp đồng trao đổi hàng hóa; Hợp đồng mua bán thông qua đấu thầu, đấu giá…
- Hợp đồng thương mại quốc tế trong lĩnh vực thương mại dịch vụ Một vài loại hợp đồng cơ bản liên quan đến lĩnh vực thương mại dịch vụ như: Hợp đồng vận tải hàng hóa; Hợp đồng gia công sản phẩm; Hợp đồng bảo hiểm; Hợp đồng bao thanh toán; Hợp đồng thuê tài chính; Bảo lãnh ngân hàng…
- Hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến việc tổ chức kinh doanh ở nước ngoài Đây là loại hợp đồng có hoạt động thương mại liên quan một đến pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và pháp luật chống cạnh tranh như: Hợp đồng nhượng quyền thương mại và Hợp đồng chuyển giao công nghệ;… -
Hợp đồng thương mại quốc tế trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh ở nước ngoài Ví dụ: Hợp đồng đại diện thương mại Ngoài ra, trên thực tế có một số loại hợp đồng liên quan đến cả thương mại hàng hóa, cả thương mại dịch vụ và cả thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ như hợp đồng độc quyền phân phối (Solo- distribution Agreement).
4. Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế có nhiều điều khoản khác với hợp đồng thương mại trong nước thông thường dẫn đến một số đặc điểm sau:
Quyền áp dụng
Các bên tham gia hợp đồng có trụ sở thương mại ở các vùng lãnh thổ khác nhau nên thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau. Không có luật quốc gia nào ràng buộc các bên tham gia hợp đồng.
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng rất đa dạng và phức tạp, được điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật khác nhau: điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia,... tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên.
Giá cả và phương thức thanh toán
Đồng tiền dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại tệ đối với các bên. Tiền mặt không được sử dụng trực tiếp mà được dùng làm phương tiện thanh toán. Theo đó, trong hợp đồng thương mại quốc tế có các phương thức thanh toán cơ bản sau:
Phương thức chuyển tiền
Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức tín dụng chứng từ
Thủ tục hải quan
Trong hợp đồng thương mại quốc tế, hàng hóa và dịch vụ được vận chuyển qua biên giới của hai hoặc nhiều quốc gia. Để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, luật pháp của mỗi quốc gia yêu cầu một số thủ tục hải quan nhất định. Vì vậy, nội dung hợp đồng cần có điều kiện phân chia trách nhiệm của các bên đối với việc thực hiện các thủ tục nêu trên, cũng như thủ tục quá cảnh qua nước thứ ba.
Mối quan hệ mật thiết giữa một số loại hợp đồng thương mại quốc tế Các hợp đồng thương mại quốc tế, đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế thường đi kèm với các hợp đồng vận tải, bảo hiểm hay cho vay tín dụng…, để một giao dịch được thực hiện có hiệu quả thì cần phải có sự thống nhất. Đồng bộ hóa các hợp đồng này với nhau một cách có hệ thống. Quy định về trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng Trong quan hệ kinh doanh quốc tế, có những rủi ro khiến chủ thể không thể thực hiện nghĩa vụ như đảo chính; xung đột vũ trang; nhà nước cấp phép chuyển ngoại tệ qua biên giới...
Vì vậy, việc đưa vào hợp đồng những điều khoản quy định về ảnh hưởng của các sự kiện trên đến việc phân chia trách nhiệm của các bên là vô cùng quan trọng. Thỏa thuận trọng tài Giải quyết tranh chấp Việc đưa vào hợp đồng thương mại quốc tế một điều kiện quy định các điều khoản giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng (thỏa thuận trọng tài) là rất quan trọng. Nếu không có điều kiện này thì khi xảy ra tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp giữa các bên sẽ trở nên khó khăn, phức tạp hơn và nhiều khi không thể giải quyết được.
Nội dung bài viết:
Bình luận