Hợp đồng dịch vụ với cá nhân không kinh doanh là gì?

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.. Mời bạn tham khảo bài viết: Hợp đồng dịch vụ với cá nhân không kinh doanh là gì? để biết thêm chi tiết.

ttxvndoanhnghiepthanhphohochiminhtangmucthuongtetcanhty2020chonguoilaodong2022471774338640

Hợp đồng dịch vụ với cá nhân không kinh doanh là gì?

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân

Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về khái niệm Hợp đồng dịch vụ như sau:

“ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Từ khái niệm này có thể đưa ra khái quát về hợp đồng dịch vụ với cá nhân là sự thỏa thuận của một công ty, doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân với một cá nhân khác, trong đó bên công ty, doanh nghiệp có thể là bên cung ứng dịch vụ cho cá nhân sử dụng dịch vụ hoặc là cá nhân sẽ là bên cung ứng dịch vụ cho công ty muốn sử dụng dịch vụ mà mình cung cấp. Bên sử dụng dịch vụ dù là tổ chức hay cá nhân thì đề phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Có thể đưa ra một vài ví dụ về hợp đồng dịch vụ với cá nhân như: ký hợp đồng dịch vụ bảo vệ với cá nhân; hợp đồng dịch vụ tư vấn với cá nhân; hợp đồng dịch vụ vệ sinh với cá nhân; hợp đồng dịch vụ kế toán với cá nhân; hợp đồng dịch vụ vận chuyển với cá nhân,…

3. Hợp đồng dịch vụ với cá nhân có phải đóng bảo hiểm không?

Điều 513 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Như vậy, trong trường hợp công ty của bà ký hợp đồng cộng tác viên nhưng theo hình thức hợp đồng dịch vụ. Tức là, người làm việc cho Công ty cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số mình bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong Bộ Luật Lao động mà được quy định tại Chương 9 trong Bộ Luật Dân sự. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.

4. Hợp đồng dịch vụ với cá nhân không kinh doanh là gì?

Theo Công văn 3421/CT-HTr ngày 20/01/2016 của Cục thuế TP Hà Nội:

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

- Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

- Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế. 

Theo Công văn số 5189/CT-TTHT ngày 2/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM:

    Trường hợp Công ty theo trình bày chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động có hợp đồng lao động trên 3 tháng vào ngày 31/03/2017, Công ty chi trả tiền lương tháng 03/2017 của người lao động vào ngày 10/04/2017 thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Trường hợp người lao động ký hợp đồng thử việc với Công ty dưới 3 tháng (từ ngày 06/02/2017 đến 05/04/2017) và vào ngày 06/04/2017 Công ty ký hợp đồng lao động chính thức 1 năm với người lao động. Khi chi trả tiền lương tháng 03/2017 vào ngày 10/04/2017 (đã ký hợp đồng chính thức), Công ty tính khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Theo Công văn 54155/CT-TTHT ngày 02/8/2018 của cục thuế TP. Hà Nội:

"Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động:

  Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.

Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.
Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế."

Trên đây là một số thông tin về Hợp đồng dịch vụ với cá nhân không kinh doanh là gì? – Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo