Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là loại hợp đồng được áp dụng cho các trường hợp mua bán tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định về loại hợp đồng này. Do đó, hãy cùng chúng tôi khám phá hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành qua bài nội dung bài viết sau đây.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành

1. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là gì? 

Bán đấu giá tài sản là một trong những biện pháp dùng để xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nêu tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, tài sản có thể được bán theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo các trường hợp pháp luật yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 gồm: Tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Tài sản bảo đảm; Tài sản thi hành án; Tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản…

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016, sau một phiên đấu giá, người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được phê duyệt kết quả đấu giá. Do đó, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong hai phương thức để xác định người trúng đấu giá có được mua tài sản đấu giá không. Hợp đồng này được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng với tổ chức đấu giá nếu các bên thoả thuận.

Như vậy, Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một thỏa thuận pháp lý giữa bên bán tài sản đấu giá và bên trúng đấu giá, hoặc giữa bên bán tài sản đấu giá, bên trúng đấu giá và tổ chức đấu giá (nếu có) để xác định điều kiện và quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình mua bán tài sản sau phiên đấu giá. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản về giá cả, điều kiện thanh toán, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, thông tin về tài sản đấu giá, và các điều khoản khác liên quan đến giao dịch mua bán tài sản. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả bên bán và bên mua, đồng thời tạo điều kiện cho việc thực hiện giao dịch mua bán tài sản một cách minh bạch và công bằng.

2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành

Khoản 2 Điều 46 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá như sau:

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, tài sản đấu giá có thể bao gồm các loại sau đây theo Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016:

  • Tài sản được quy định bắt buộc phải bán thông qua đấu giá: Bao gồm các loại tài sản sau:

a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.

c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

  • Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá: Điều này áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức muốn tự nguyện bán tài sản của mình thông qua quy trình và thủ tục đấu giá quy định trong luật.

3. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có công chứng, chứng thực không?

Việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phụ thuộc vào loại tài sản được giao dịch và các quy định pháp lý cụ thể áp dụng.

Nếu tài sản đấu giá là đất ở hoặc nhà ở, thì theo Điều 122 của Luật Nhà ở và Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán là bắt buộc, trừ khi một trong hai bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.

Tuy nhiên, nếu tài sản không phải là đất ở hoặc nhà ở, thì không có quy định cụ thể trong Luật Đấu giá tài sản hoặc Bộ luật Dân sự về việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Trong trường hợp này, việc công chứng hợp đồng có thể là tùy chọn của các bên, và nó phụ thuộc vào thoả thuận của họ.

Tóm lại, việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phụ thuộc vào loại tài sản và các quy định pháp lý cụ thể áp dụng trong trường hợp cụ thể.

4. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016, các trường hợp hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được quy định như sau:

  • Thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá, hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  • Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định.
  • Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại luật về đấu giá.
  • Có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
  • Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại luật về đấu giá.

5. Hướng dẫn xử lý vi phạm trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Căn cứ Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016, trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, căn cứ Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016, các bên liên quan như người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định hoặc hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản.

Thành viên của Hội đồng đấu giá tài sản cũng có thể bị khiếu nại nếu quyết định hoặc hành vi của họ được cho là xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Trường hợp không giải quyết được khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, việc xử lý vi phạm trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện thông qua việc khôi phục tình trạng ban đầu và thông qua các quy trình khiếu nại và khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6. Câu hỏi thường gặp

Việc mua bán tài sản đấu giá phải được thực hiện thông qua bất cứ tổ chức đấu giá nào?

Không. Việc mua bán tài sản đấu giá phải được thực hiện thông qua tổ chức đấu giá được cấp phép theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có thể giao kết bằng lời nói không?

Có thể. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy nhiên, trường hợp hợp đồng được lập bằng lời nói, các bên phải xác nhận bằng văn bản sau.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có thời hạn hiệu lực cụ thể không?

Có. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có thời hạn hiệu lực từ ngày ký kết cho đến khi các bên hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định hiện hành. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (826 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo