Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào?

Khi giao kết hợp đồng, các bên luôn muốn được thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Do đó, họ cần phải tuân thủ đúng với những quy định của pháp luật cả về nội dung và hình thức. Tất nhiên, cũng cần phải tìm hiểu về những điều cấm của luật để có thể đảm bảo hợp đồng được giao kết. Bài viết này sẽ cung cấp một vấn đề giúp phòng tránh các rủi ro khi giao kết hợp đồng. Đó là khi nào hợp đồng đặt cọc vô hiệu? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Hợp đồng đặt Cọc Vô Hiệu Khi Nào

Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào

 

1. Đặt cọc

Khái niệm đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng dùng để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp hợp đồng.

2. Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào?

Trong luật chung, không có quy định cụ thể về trường hợp vô hiệu hợp đồng đặt cọc. Cho nên, hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu như những trường hợp vô hiệu hợp đồng.

  • Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
  • Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

  • Vô hiệu do giả tạo.

Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng đó vị tuyên vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Trong trường hợp, xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.

Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

  • Do người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.

Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền hoăc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;

Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng;

  • Hoặc một số trường hợp vô hiệu do vô hiệu bị nhầm lẫn.

Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

  • Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

4. Một số câu hỏi liên quan thường gặp

4.1 Hệ quả của hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực phần còn lại của hợp đồng.

Khi hợp đồng vô hiệu các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật thì trị giá thành tiền.

4.2 Điều kiện hợp đồng có hiệu lực

Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng phải đủ điều kiện

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập.
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội.

Trên đây là bài viết về hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào? Và một số vấn đề liên quan đến vấn đề này. Hy vọng bài viết hữu ích với quý bạn đọc. Nếu có những thắc mắc hoặc vấn đề pháp lý cần tư vấn, xin vui lòng liên hệ website: accgroup.vn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo