Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, vì những lý do chủ quan hoặc khách quan, hợp đồng giữa các bên có thể bị vô hiệu. Dưới đây là 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu.
1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Hợp đồng dân sự có đối tượng hoặc nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực xử sự chung trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
- Khi các bên giao kết hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo đó vô hiệu còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch này cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan.
- Trong trường hợp hợp đồng dân sự giả tạo được giao kết nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người thứ ba thì hợp đồng dân sự này sẽ vô hiệu.3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Hợp đồng dân sự được giao kết do nhầm lẫn không bị vô hiệu nếu mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc nếu các bên khắc phục được ngay sự nhầm lẫn để mục đích xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, ép buộc
- Khi một bên trong hợp đồng dân sự bị lừa dối hoặc bị đe doạ, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.
- Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm lừa dối bên kia về đối tượng, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự để giao dịch được xác lập.
Đe doạ, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là việc một bên hoặc người thứ ba cố ý buộc bên kia phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người ký kết không biết, không làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã giao kết hợp đồng không đúng thời điểm mà không biết về hành vi của mình và không kiểm soát được hành vi của mình thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự này vô hiệu.
7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình thức
Hợp đồng dân sự vi phạm quy định về điều kiện hình thức có hiệu lực thì bị vô hiệu, trừ các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng dân sự đã được giao kết theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản đó không tuân theo quy định của pháp luật và một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
- Hợp đồng dân sự được giao kết bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ của giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không bắt buộc phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
- Nếu khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
- Khi giao kết hợp đồng, một bên biết hoặc phải biết hợp đồng có đối tượng không thể thi hành mà không thông báo cho bên kia biết để bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết hợp đồng có đối tượng không thể thi hành.
- Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc một số phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Cơ sở pháp lý: Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 BLDS 2015.
Nội dung bài viết:
Bình luận