Hợp đồng cộng tác viên là gì? Quy định về hợp đồng cộng tác viên

Trên con đường phát triển kinh doanh, việc thiết lập mối quan hệ hợp tác thông qua hợp đồng cộng tác viên đang trở thành một phương thức linh hoạt và hiệu quả. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đến vấn đề Hợp đồng cộng tác viên là gì? Quy định về hợp đồng cộng tác viên nhằm hỗ trợ quý khách hàng tạo ra một môi trường hợp tác lành mạnh và bền vững giữa các đối tác khi ký kết loại hợp đồng này.

Hợp đồng cộng tác viên là gì? Quy định về hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên là gì? Quy định về hợp đồng cộng tác viên

1. Hợp đồng cộng tác viên là gì? 

Hiện nay không có một quy định cụ thể nào về Hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, hợp đồng cộng tác viên có thể được hiểu là hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động, tùy thuộc vào các điều khoản và quyền lợi của các bên được thỏa thuận. 

Theo đó, nếu trong hợp đồng cộng tác viên, bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ trả tiền cho các dịch vụ này, trong đó bên cung ứng dịch vụ không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc, thì hợp đồng này có thể được xem là hợp đồng dịch vụ theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015.

Mặt khác, nếu trong hợp đồng cộng tác viên có chứa các điều khoản về trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên như một quan hệ lao động, thì đó có thể được xem xét là hợp đồng lao động theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019.

Tóm lại, việc xác định tính chất của hợp đồng cộng tác viên là một quá trình phức tạp và cần phải dựa trên các điều khoản và quyền lợi được thỏa thuận cụ thể giữa các bên.

2. Quy định về hợp đồng cộng tác viên

Quy định về hợp đồng cộng tác viên được xác định tuỳ thuộc vào hợp đồng cộng tác viên đó là hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ như sau:

- Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động:

  • Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”. Như vậy, nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động có các điều khoản như trên, thì có thể nhận định Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng lao động.
  • Nếu công ty ký kết hợp đồng lao động đối với cộng tác viên, và hợp đồng giữ các yếu tố như sự thỏa thuận về việc làm, trả công, điều kiện lao động và quyền nghĩa vụ của mỗi bên thì quan hệ lao động sẽ phát sinh và người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
  • Lúc này, hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định trong Bộ Luật lao động.

- Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ:

  • Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
  • Như vậy, nếu hợp đồng cộng tác viên giữ các yếu tố như sự thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ, thanh toán theo công việc hoàn thành, và không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của công ty, thì có thể được xem xét là hợp đồng dịch vụ. 
  • Lúc này, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.

3. Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?

Dựa vào quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động mới là đối tượng phải đóng bảo hiểm.

Do đó, chỉ khi hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động thì người lao động ký hợp đồng cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nếu cộng tác viên làm việc theo hợp đồng dịch vụ, không phải là hợp đồng lao động, thì không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, khi ký kết hợp đồng cộng tác viên, nếu hợp đồng được coi là hợp đồng lao động, cộng tác viên sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội. Ngược lại, nếu hợp đồng là hợp đồng dịch vụ, không liên quan đến hợp đồng lao động, thì không có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.

4. Hợp đồng cộng tác viên có được đơn phương chấm dứt?

Nếu hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động:

  • Theo Điều 35 của Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động: Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong một số trường hợp như không được bố trí công việc đúng, không được trả đủ lương, bị ngược đãi, bị quấy rối tình dục, và một số trường hợp khác.
  • Theo Điều 35 của Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước như sau: Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng do người lao động đủ tuổi nghỉ hưu hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng, người sử dụng lao động không cần báo trước.

(Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ).

Nếu hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ:

Theo Điều 520 Bộ luật Dân sự, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, nhưng cần phải báo trước một thời gian hợp lý và bồi thường thiệt hại cho bên cung ứng dịch vụ.

Do đó, có thể kết luận rằng trong cả hai trường hợp, đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên có thể được thực hiện, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện và quy định cụ thể của pháp luật.

5. Quyền lợi của cộng tác viên 

Quyền lợi của cộng tác viên 

Quyền lợi của cộng tác viên 

Quyền lợi của cộng tác viên sẽ được xác định dựa theo từng loại hợp đồng:

- Hợp đồng dịch vụ (Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015):

  • Cộng tác viên được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện để thực hiện công việc.
  • Cộng tác viên có thể thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của doanh nghiệp mà không cần đồng ý của doanh nghiệp (nếu việc chờ đồng ý gây thiệt hại cho doanh nghiệp). Tuy nhiên, phải thông báo ngay cho doanh nghiệp.
  • Cộng tác viên được yêu cầu doanh nghiệp thanh toán tiền dịch vụ.

Lưu ý:

  • Cộng tác viên không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Cộng tác viên phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định (thường là 10%).

- Hợp đồng lao động (Điều 186 Bộ luật Lao động 2012):

  • Cộng tác viên được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
  • Cộng tác viên được hưởng lương, thưởng theo quy định của hợp đồng lao động và pháp luật lao động.
  • Cộng tác viên được nghỉ phép theo quy định của hợp đồng lao động và pháp luật lao động.
  • Nữ cộng tác viên được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật lao động.
  • Cộng tác viên được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật lao động.
  • Cộng tác viên được giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật lao động.

Lưu ý:

  • Loại hợp đồng lao động cụ thể (xác định thời hạn, không xác định thời hạn,...) ảnh hưởng đến quyền lợi cụ thể của cộng tác viên.

6. Câu hỏi thường gặp

Nội dung hợp đồng cộng tác viên chỉ cần đề cập nội dung công việc?

Không. Nội dung hợp đồng cộng tác viên cần bao gồm các điều khoản cơ bản như: tên gọi hợp đồng, bên cung ứng dịch vụ, bên thuê dịch vụ, nội dung công việc, giá trị hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, hình thức thanh toán, điều khoản giải quyết tranh chấp, v.v. để đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và đầy đủ tính pháp lý.

Người cộng tác viên được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật lao động nếu hợp đồng cộng tác viên được ký kết là hợp đồng dịch vụ?

Không. Cộng tác viên sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật lao động.

Người cộng tác viên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong hợp đồng của bên thuê dịch vụ không?

Có. Người cộng tác viên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các thoả thuận về công việc mà các bên đã cùng nhau thiết lập và ký kết.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp đồng cộng tác viên là gì? Quy định về hợp đồng cộng tác viên. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (751 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo