Xuất hóa đơn GTGT cho bên thứ 3 theo quy định của pháp luật?

Xin chào Lôi Minh Khuê! Công ty tôi thuê công ty A gia công thuốc, sau đó công ty tôi bán sản phẩm cho công ty C là khách hàng của tôi. Vậy Công ty tôi không xuất hóa đơn thì Công ty A có xuất hóa đơn cho Công ty C được không? Rất vui được luật sư giúp đỡ!
che-tai-tuong-doi-dut-khoat

1. Hóa đơn là gì?

Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 điều 3 thông tư 39/2014/TT-BTC).
Khi tạo hóa đơn phải có các nội dung sau:

- Tên hóa đơn;

- Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn;

- Tên hóa đơn đính kèm;

- Số thứ tự hóa đơn;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

- Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị; Số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; bằng bạc viết số và chữ;

- Hai bên mua, bán ký, ghi rõ họ tên, dấu của người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn;

- Tên tổ chức nhận hóa đơn. Lưu ý: Một số trường hợp ngoại lệ không yêu cầu ghi đầy đủ nội dung trên.

2. Phân loại hóa đơn

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) thì hóa đơn bao gồm các loại sau:

1. Hóa đơn Giá trị gia tăng

Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dùng cho các tổ chức kê khai và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng và cung ứng dịch vụ trong nước;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất khẩu vào khu phi thuế quan và thùng hàng được coi là xuất khẩu.
2. Chứng thư mua bán

Hóa đơn bán hàng được sử dụng cho các mục đích sau:

- Tổ chức, cá nhân kê khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ tại thị trường trong nước, xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi là xuất khẩu.

- Tổ chức, cá nhân trong khu vực thương mại tự do khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nước và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu vực thương mại tự do. Trong đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ví dụ: Công ty A là doanh nghiệp chế xuất có hoạt động bán hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân”. trong khu phi thuế quan”.
3. Các hóa đơn khác bao gồm: Tem; vé; bản đồ; hóa đơn bảo hiểm...


4. Biên lai vận chuyển hàng không; biên lai vận chuyển quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật hiện hành.

3. Hóa đơn Giá trị gia tăng là gì?

Hóa đơn Giá trị gia tăng được hiểu là hóa đơn dùng cho tổ chức kê khai, tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và Mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là hóa đơn dùng cho các tổ chức kê khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng và cung ứng dịch vụ trong nước;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các hộp được coi là hàng xuất khẩu;


Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về Hóa đơn giá trị gia tăng và các điều khoản về hóa đơn giá trị gia tăng.

4. Khái niệm hóa đơn giá trị gia tăng

Hóa đơn giá trị gia tăng (hay thường được gọi là “Hóa đơn đỏ”) thực chất là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hành động này thường được gọi là "thanh toán".
Bảng phân loại này theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

5. Hóa đơn được thể hiện dưới những hình thức nào?

– Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

– Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;

– Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 1 quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:


"1. Nguyên tắc lập hóa đơn

a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng với nội dung nghiệp cụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sữa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy vi tính nếu trên hóa đơn còn khoảng trống thì không cần gạch chéo.

Theo quy định trên, công ty bạn bán hàng cho công ty C và yêu cầu công ty A xuất hóa đơn cho công ty C là trái quy định. Công ty bạn phải xuất hóa đơn cho công ty C theo quy định nêu trên.
Tuy nhiên, Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định:

"thứ nhất. Người bán ủy quyền cho bên thứ ba lập hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn ủy quyền cho bên thứ ba lập luôn ghi tên đơn vị được ủy quyền của người bán và đóng dấu đơn vị được ủy quyền ở phía trên bên trái hóa đơn hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên thứ 3) Bên được ủy quyền hoặc hóa đơn điện tử không phải xác nhận của đơn vị được ủy quyền. Việc ủy ​​quyền phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.
2. Nội dung văn bản ủy quyền phải có đầy đủ các thông tin về hóa đơn được ủy quyền (mẫu hóa đơn, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn (từ số… đến số…); đối tượng ủy quyền, đối tượng ủy quyền, thời hạn ủy quyền; phương thức ủy quyền giao, cài đặt hóa đơn ủy nhiệm (nếu là hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy quyền cần lập thông báo ủy quyền với đầy đủ thông tin về hóa đơn ủy quyền, mục đích của việc ủy ​​quyền dựa trên văn bản ủy quyền đã ký, có tên, chữ ký và dấu (nếu có) của người đại diện theo ủy quyền của bên ủy quyền để bên nhận ủy thác. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp cá nhân ủy nhiệm và đại lý chậm nhất là ba (03) ngày trước khi đại lý lập hóa đơn….
4. Bên được ủy nhiệm phải niêm yết Thông báo về việc ủy ​​nhiệm tại địa điểm bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ biết.

Theo quy định nêu trên thì công ty bạn bán hàng cho công ty C phải trực tiếp lập hóa đơn hoặc ủy quyền cho bên thứ ba lập hóa đơn để giao hàng cho công ty C. Trường hợp bạn không trực tiếp lập hóa đơn mà ủy quyền cho bên thứ ba lập hóa đơn. bên thứ ba lập hóa đơn cho Công ty C thì việc ủy ​​quyền lập hóa đơn phải thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

6. Quy định về hóa đơn giá trị gia tăng

Nội dung bắt buộc và một số quy định về hóa đơn GTGT.

6.1 Nội dung bắt buộc của hóa đơn GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng phải có các thông tin về tên người bán, người mua, địa chỉ, mã số thuế (nếu có), danh mục hàng hóa, dịch vụ, ngày giao dịch, tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. , trị giá tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, trị giá tính thuế GTGT.
Điều làm cho hóa đơn GTGT trở nên quan trọng đó là hóa đơn có giá trị pháp lý. Nó tách biệt giá trị thực của hàng hóa và giá trị gia tăng, là cơ sở để khấu trừ thuế.

6.2 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối lượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Trường hợp doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
Trường hợp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo có hai loại hóa đơn (hóa đơn do tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp tự in, đặt in và hóa đơn mua của cơ quan thuế) thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong cùng một báo cáo.
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn theo mẫu 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC; trong đó không phải điền dữ liệu vào các cột chi tiết từ số đến số, chỉ điền dữ liệu vào các cột số lượng hóa đơn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo