Hòa giải viên

Hòa giải viên là gì?  

 

  Hòa giải viên là người thứ ba được các bên tranh chấp  lựa chọn làm trung gian hòa giải để giải quyết tranh chấp trong quá trình hòa giải. Công việc của hòa giải viên là trở thành người hòa giải giúp các bên tìm được tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp. 

 

  Hòa giải viên là bên thứ ba được các bên tranh chấp  lựa chọn làm trung gian hòa giải để giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục hòa giải. 

 

 

 Tiêu chuẩn  hòa giải viên cơ sở 

 

 Người được bầu  làm hòa giải viên là công dân Việt Nam thường trú tại tổ chức, tự nguyện tham gia hòa giải và có  đủ các tiêu chuẩn sau: 

 

 

 - Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư. 

 - Khả năng thuyết phục, vận động quần chúng; hiểu biết về pháp luật. 

 

 Việc bầu, công nhận hòa giải viên do Trưởng ban công tác mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố theo một trong các phương thức sau: 

 

 

 - Bầu công khai hoặc bầu tại hội nghị đại diện gia đình. 

 

  - Phát phiếu  lấy ý kiến ​​từng hộ gia đình.  

 

 Người được đề nghị làm hòa giải viên được trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình, tổ dân phố tán thành. 

 

 Số hòa giải viên đạt trên 50% đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố đồng ý vượt quá thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, danh sách những người được đề nghị công nhận  hòa giải viên căn cứ vào kết quả bình bầu. Số lượng bầu chưa đủ để thành lập tổ chức hòa giải thì phải tổ chức bầu cử xong. 

 

 Trường học nơi bạn công tác  lập danh sách những người được đề nghị công nhận  hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 

 

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận hòa giải viên phải gửi đến Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. 

 

 Quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên hiện trường 

 

 Quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên hiện trường là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong phần này: 

 

 

 Quyền của hòa giải viên 

 

 Điều 9 Đạo luật hòa giải cơ bản 2013 Hòa giải viên có các quyền  sau: 

 

 

 - Tiến hành hòa giải ở cơ sở.  - Yêu cầu đương sự cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ việc hoặc việc hòa giải.  

 

 - Tham gia thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hòa giải. 

 

  - Bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải; cung cấp tài liệu liên quan đến việc hòa giải.  

 

 - Khen thưởng theo quy định của pháp luật về  thưởng, thua trong các cuộc thi. 

 

 - Được bồi thường thiệt hại phù hợp, việc thực hiện hòa giải.  - Đề xuất, kiến ​​nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải. 

 

  Nghĩa vụ của hòa giải viên 

 

 Điều 10 luật hòa giải ở cơ sở 2013 quy định hòa giải viên có  nghĩa vụ sau đây: 

 

 

 - Tiến hành hòa giải khi cần tiến hành hòa giải theo quy định. 

 

  - Tôn trọng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hòa giải ở cơ sở theo quy định.  

 

 - Từ chối hòa giải nếu  có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hồ sơ hòa giải hoặc vì lý do khác.  

 

 - Thông báo kịp thời cho Tổ trưởng tổ  hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp ngăn chặn khi phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng.  Tổ hòa giải trong hòa giải tại hiện trường 

 

 - Tổ hòa giải có  hòa giải viên và tổ trưởng. Mỗi nhóm có 3 hòa giải viên, bao gồm cả phụ nữ. Đối với địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa  giải giải quyết có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số. 

 

 

 

 

  Tổ hòa giải có  hòa giải viên và tổ trưởng 

 

 

 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải viên. 

 

  - Hàng năm, Trưởng ban công tác mặt trận chủ trì, phối hợp với Tổ trưởng tổ  hòa giải tổng kết, đánh giá về tổ chức và hoạt động.  Thủ tục cử hòa giải viên lao động 

 

 Hiện nay, pháp luật quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2013/NĐ-CP như sau: 

 

 

 - Tự đăng ký hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Huyện đoàn, Khu công nghiệp, chế xuất giới thiệu. 

 

  - Hồ sơ gồm: Đơn xin làm việc của hòa giải viên, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe, bản sao bằng tốt nghiệp, giấy giới thiệu. 

 

  - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm. 

 

  - Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày  nhận được tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm. 

 

  - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị bổ nhiệm Thanh tra viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.  - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Giám đốc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm. 

 

  Tiêu chuẩn  hòa giải và sa thải hòa giải viên lao động 

 

 Điều 198 Bộ luật Lao động quy định về hòa giải viên lao động như sau: 

 

 

 - Hòa giải viên lao động được cơ quan quản lý nhà nước về lao động chỉ định để hòa giải xung đột. 

 

 - Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm  hòa giải viên.  

 

 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP  thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động quy định: 

 

 th?id=OIP

 Tiêu chuẩn của hòa giải viên lao động 

 

 - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt. 

 

 - Người không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc người đáng chấp hành án.  

- Có kiến ​​thức về luật lao động và các luật  liên quan. 

 

 - 3 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực công việc. 

 

 Sa thải hòa giải viên 

 

 - Hòa giải viên lao động bị thu hồi tư cách hòa giải viên trong các trường hợp sau: 

 

 

 Có yêu cầu rút lại sự tham gia.  

 

 Không hoàn thành nhiệm vụ. 

 

  Hành vi vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải.  

- Thẩm quyền, trình tự, cách thức sa thải hòa giải viên lao động: 

 

 

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cách chức theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 

 

  Phòng lao động - thương binh và xã hội căn cứ vào đơn xin thôi tham gia Thanh tra viên hoặc hành vi vi phạm pháp luật của Thanh tra viên lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn nhiệm. 

 

 Pháp lệnh và hình thức sa thải hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo