Hóa đơn không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một khái niệm khá quen thuộc trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn liệu có cần kê khai loại hóa đơn này hay không. Bài viết này của công ty luật ACC sẽ giải đáp thắc mắc trên, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nghĩa vụ kê khai thuế liên quan đến hóa đơn không chịu thuế GTGT.
Có phải kê khai hóa đơn không chịu thuế giá trị gia tăng
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau:
"Thuế giá trị gia tăng là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."
Ngoài tên gọi "thuế giá trị gia tăng," còn có tên gọi khác là "thuế VAT," viết tắt từ cụm từ tiếng Anh "Value-Added Tax."
2. Có phải kê khai hóa đơn không chịu thuế giá trị gia tăng
Theo Mục 2 của Công văn 4943/TCT-CS năm 2014 về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, quy định như sau:
Đối với hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, không cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014.
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc diện không chịu thuế sẽ không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Theo đó, các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ đầu vào thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng không cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ. Tuy nhiên, bên bán sẽ phải kê khai những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế này vào hàng số 1 trên bảng kê bán ra số PL 01-1/GTGT.
Lưu ý rằng, khi tiến hành kê khai hóa đơn, kế toán các doanh nghiệp cũng cần phân biệt hóa đơn đầu vào không chịu thuế với các hóa đơn chịu thuế suất 0% và hóa đơn không phải kê khai. Bởi, chúng là những loại hóa đơn khác nhau, có cách kê khai, khấu trừ thuế GTGT không giống nhau, cần phải phân biệt rõ ràng để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra.
Như vậy, với các hóa đơn đầu không chịu thuế, bên mua sẽ không cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn còn bên bán sẽ kê khai trên bảng kê bán ra số PL 01-1/GTGT.
3. Những mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng
Những mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 và Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) hàng hóa không chịu thuế là những mặt hàng không cần đóng thuế.
Cụ thể, những mặt hàng không chịu thuế bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền
- Hệ thống tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
- Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl)
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê
- Chuyển quyền sử dụng đất
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người. Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản, tái bảo hiểm
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế, hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp. Sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, phần mềm máy tính
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
Khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống
4. Hướng dẫn kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT
4.1 Cách kê khai hóa đơn đầu vào không chịu thuế GTGT
Hiện tại, mặc dù quy định bên mua không cần kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào không chịu thuế, nhưng do phần mềm HTKK đã loại bỏ Phụ lục bảng kê mua vào, nên bên mua vẫn phải kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ vào chỉ tiêu 23 trên tờ khai 01/GTGT.
Đối với việc kê khai hóa đơn đầu vào không chịu thuế, bên mua sẽ thực hiện kê khai như trên.
Trong khi đó, bên bán khi kê khai hóa đơn hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT sẽ phải kê khai vào chỉ tiêu 26 trên tờ khai 01/GTGT.
4.2 Cách kê khai hóa đơn đầu ra không chịu thuế GTGT
Đối với cách kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT đầu ra thì cũng tương tự như cách kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT đầu vào. Do đó khi kê khai hóa đơn không chịu thuế thì bàn kê khai vào DÒNG SỐ 1. “Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)” trên bảng kê bán ra: PL 01-1/GTGT.
5. Câu hỏi thường gặp
Hóa đơn không chịu thuế GTGT có phải kê khai vào tờ khai thuế GTGT không?
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Có những loại hóa đơn không chịu thuế GTGT vẫn phải kê khai vào một số chỉ tiêu nhất định trên tờ khai thuế GTGT.
Hóa đơn không chịu thuế GTGT có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế đầu vào không?
Thông thường, hóa đơn không chịu thuế GTGT sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ cần lưu ý.
Doanh nghiệp có thể tự ý quyết định có kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT hay không?
Giải thích: Không, việc kê khai hóa đơn phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Việc kê khai sai hoặc không kê khai có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Có phải kê khai hóa đơn không chịu thuế giá trị gia tăng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận