Thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, chi tiết như sau:
- Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
- Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải nộp các tài liệu sau đây:
- a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản yêu cầu luật sư của bị can hoặc của người đại diện hoặc người thân thích của bị can;
- b) Người đại diện của bị đơn xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận về quan hệ với bị đơn.
- c) Bào chữa viên nhân dân phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử làm Bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận của mình;
- d) Người thực hiện trợ giúp pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản chỉ định người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư nêu trên kèm theo, bản sao có chứng thực.
- Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
- a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
- b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
- a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
- b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. 6. Văn bản ý kiến bào chữa của luật sư có giá trị trong suốt thời gian tố tụng, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người bào chữa;
- b) Người đại diện hoặc người thân thích của bị can quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người bào chữa.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa hoặc cơ sở giáo huấn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- b) Vi phạm pháp luật trong khi tiến hành bào chữa.
Nội dung bài viết:
Bình luận