Hiện nay, có tổng cộng 5 hình thức sao văn bản trong cơ quan nhà nước: Sao y bản chính, sao từ sổ gốc, trích sao, sao lục, chứng thực bản sao từ bản chính. Mặc dù thẩm quyền, hình thức, thủ tục sao có khác nhau nhưng điểm chung của các hình thức bản sao này là đều có giá trị pháp lý thay cho bản chính trong các giao dịch. Bài viết dưới đây của ACC về Có bao nhiêu hình thức sao văn bản trong cơ quan nhà nước? hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Có bao nhiêu hình thức sao văn bản trong cơ quan nhà nước?
1. Bản sao y bản chính, Bản trích sao, Bản sao lục
1.1. Về khái niệm
Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 2 Nghị định 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư thì:
– Bản sao y bản chính: là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.
– Bản trích sao: là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính;
– Bản sao lục: là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định;
1.2. Thể thức bản sao
– Theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 11 Nghị định 110/2010/NĐ-CP thì hình thức sao gồm: sao y bản chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận.
+ Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này (Nghị định 110/2014/NĐ-CP) có giá trị pháp lý như bản chính.
+ Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức quy định tại khoản 2 của Điều 11 Nghị định 110, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
1.3. Về thẩm quyền ký bản sao
Nghị định 110/2004/NĐ-CP, Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 110 về công tác văn thư, Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính cũng không quy định rõ thẩm quyền ký bản sao y bản chính, bản trích sao, bản trích lục. Tuy nhiên, căn cứ vào hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và khái niệm của 3 hình thức bản sao trên thì có thể hiểu cơ quan nào có bản chính thì có thẩm quyền ký sao y bản chính, trích sao, sao lục.
2. Sao từ sổ gốc
2.1. Về khái niệm
Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch thì:
– Cấp bản sao từ sổ gốc: là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
– Sổ gốc: là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.2.Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
Theo Điều 4 của Nghị định 23 thì thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc như sau:
– Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
2.3. Hình thức cấp bản sao từ sổ gốc
Theo khoản 2 Điều 17 nghị định 23/2015/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
3. Chứng thực bản sao từ bản chính
3.1. Về khái niệm
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, ĐIều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì:
– Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.2. Về thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính
So với các hình thức sao y bản chính, trích sao, sao lục, sao từ sổ gốc thì hình thức sao y bản chính có sự khác biệt cơ bản về thẩm quyền.
Các hình thức sao y bản chính, trích sao, sao lục thì thẩm quyền cấp là cơ quan có bản chính. Còn sao từ sổ gốc thì phạm vi hẹp hơn, chỉ cơ quan nào có sổ gốc mới được sao. Còn riêng với chứng thực bản sao từ bản chính thì chỉ có cơ quan được quy định cụ thể tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP mới có thẩm quyền chứng thực như: Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã, Tổ chức hành nghề công chứng. 3 cơ quan này mới có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Có bao nhiêu hình thức sao văn bản trong cơ quan nhà nước? Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Có bao nhiêu hình thức sao văn bản trong cơ quan nhà nước?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận