1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng tư vấn thiết kế
Đối với hợp đồng tư vấn thiết kế có văn bản pháp lý căn cứ Điều 140 Luật Xây dựng 2014, điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư KHÔNG. Kể từ ngày 08/2016/TT-BXD, hợp đồng tư vấn thiết kế là hợp đồng tư vấn xây dựng và là một loại hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng tư vấn thiết kế được xây dựng và thực hiện trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn xây dựng và một số quy định riêng đối với hợp đồng tư vấn thiết kế.
Hợp đồng tư vấn thiết kế là hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận bằng văn bản của các bên về việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc tư vấn thiết kế xây dựng công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Lưu ý về hình thức, ngôn ngữ và hiệu lực của hợp đồng
– Về hình thức: căn cứ vào khái niệm hợp đồng tư vấn thiết kế ở trên, ta thấy hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng chỉ được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên trong hợp đồng, đóng dấu của công ty (nếu có).
– Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng tư vấn xây dựng là tiếng Việt, trừ trường hợp có bên nước ngoài tham gia và các bên thỏa thuận lựa chọn ngôn ngữ.
- Về hiệu quả:
Hợp đồng Tư vấn Thiết kế Xây dựng sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực.
Nguyên tắc có hiệu lực của hợp đồng tư vấn thiết kế được áp dụng theo quy định về nguyên tắc có hiệu lực của hợp đồng xây dựng quy định tại khoản 1, mục 139 Luật Xây dựng 2014. Trường hợp hợp đồng tư vấn thiết kế có hiệu lực thi hành làm cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa các bên, cơ sở giải quyết tranh chấp giữa các bên.
3. Lưu ý về soạn thảo và ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng
– Khi soạn thảo, các bên cần đảm bảo nội dung, sản phẩm và khối lượng công việc của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải được xây dựng dựa trên báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thiết kế được duyệt; phải phù hợp với bước thiết kế, cấp, loại công trình xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng; hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất; các biên bản về việc đàm phán hợp đồng và các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
– Việc ký kết hợp đồng xây dựng phải có sự tham gia của các bên trong hợp đồng tư vấn thiết kế. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; đảm bảo các bên có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng.
Nội dung, khối lượng, sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng:
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BXD quy định rõ ràng các nội dung, khối lượng, sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:
– Một là, nội dung các công việc chủ yếu của hợp đồng tư vấn thiết kế bao gồm:
Khảo sát thực địa để lập thiết kế;
Nghiên cứu các báo cáo nghiên cứu tính khả thi của đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
Thiết kế xây dựng công trình phù hợp với các quy định về các quy định chung đối với thiết kế xây dựng, yêu cầu đối với thiết kế xây dựng và nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;
Sửa đổi bổ sung hoàn thiện nếu cơ quan thẩm định theo yêu cầu;
Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng. – Thứ hai, sản phẩm hợp đồng tư vấn thiết kế công trình:
Mỗi công trình đều khác nhau, sản phẩm hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng cũng khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn các giấy tờ, tài liệu sau:
Dự toán xây dựng;
Bản vẽ, thuyết minh thiết kế xây dựng và các biểu phụ kèm theo;
hướng dẫn kỹ thuật;
Quy trình bảo trì công trình.
– Thứ ba, khối lượng hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình:
Khối lượng của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng được xác định căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, nhiệm vụ thiết kế, cấp công trình và loại công trình được thiết kế; yêu cầu, điều kiện cụ thể của từng hồ sơ mời thầu thiết kế xây dựng công trình.
Như vậy, khi ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng, các bên cần lưu ý những điểm trên để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của mình và tránh những thiệt hại, tranh chấp hợp đồng.
4. Đặc tả hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được quy định như sau:
Các bản tóm tắt thiết kế được thực hiện cho mỗi công việc bao gồm:
Thuyết minh thiết kế
Thiên nhiên
bản vẽ thiết kế
Tài liệu khảo sát xây dựng liên quan
Dự toán xây dựng và quy trình bảo trì công trình (nếu có);
Bản vẽ thiết kế phải có kích thước, tỷ lệ và tên khung được thể hiện theo tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong ô tên của mỗi bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp chịu trách nhiệm thiết kế, người chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thi công. trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, thông số kỹ thuật phải được đóng thành hồ sơ theo một khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số thứ tự và đánh dấu để truy xuất, bảo quản lâu dài.
5. Ai chịu trách nhiệm khi sai bản vẽ thiết kế? Tổng hợp câu hỏi:
Theo quy định của Luật đấu thầu 2013:
Điều 62. Loại hợp đồng
- Hợp đồng theo giá cố định:
- a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo đơn giá cố định cho toàn bộ thời gian thực hiện đối với tất cả các công việc ghi trong hợp đồng. Việc thanh toán hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi kết thúc hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
- b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
- c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
- d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.
Theo quy định này thì việc đưa ra hợp đồng và dẫn đến hoàn thiện hợp đồng do các bên liên quan rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Trong trường hợp của bạn thì bạn chưa nói rõ là bên nào phát hiên ra sai sót và việc có sai sót này có báo cáo lại với bên chủ đầu tư ha không. Nếu cố tình không báo cáo thì bên cố tình sẽ chịu trách nhiệm, còn lại việc hoàn thiện hợp đồng do các bên thỏa thuận thống nhất với nhau nên về chất có sai thì hai bên liên đới chịu trách nhiệm.
6. Quy định về hình thức liên danh tư vấn thiết kế xây dựng
Căn cứ Khoản 35 Mục 4 Luật đấu thầu 2013:
“35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham gia chào hàng, đứng tên chào hàng và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là một nhà thầu độc lập hoặc một thành viên của một tập đoàn.
Liên danh là hình thức hợp tác nhân danh một số nhà thầu để cùng nhau dự thầu hoặc thực hiện một công trình, dự án nhất định khi năng lực của nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của hợp đồng. hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Khoản 1 của Mục 65 của Đạo luật Đấu thầu 2013 quy định:
"thứ nhất. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư công trình, đơn vị dự thầu cung cấp thường xuyên, đơn vị cung cấp tập trung hoặc đơn vị có yêu cầu cung cấp cung cấp tập trung và nhà thầu có quyền được lựa chọn, phải ký hợp đồng để thực hiện hồ sơ mời thầu Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hồ sơ hợp đồng Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan .
Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT quy định: Đối với nhà thầu liên danh, hồ sơ mời thầu phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tất cả các thành viên trong nhóm hoặc của thành viên đại diện cho nhóm. thỏa thuận liên doanh. Để đảm bảo rằng tất cả các thành viên của liên danh đều bị ràng buộc về mặt pháp lý, văn bản thỏa thuận liên danh phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tất cả các thành viên trong liên danh.
Theo quy định, thỏa thuận liên danh được coi là hợp lệ khi nội dung thỏa thuận xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong nhóm, bao gồm cả trưởng nhóm và trách nhiệm của người đứng đầu nhóm, chữ ký của các thành viên, bất kỳ con dấu nào.
Khi tiến hành đấu thầu, việc lập hồ sơ mời thầu cũng như quy trình cũng như thủ tục có thể do thành viên liên danh thực hiện hoặc có thể chỉ do thành viên liên danh thay thế thực hiện tùy theo năng lực và sự thỏa thuận của mỗi bên và phải được sự đồng ý của các bên. về nội dung ghi trong hồ sơ. Mỗi thành viên của liên danh phải chịu trách nhiệm liên đới và riêng trước chủ đầu tư về công việc của mình và về toàn bộ công việc của hồ sơ mời thầu.
Từ những phân tích trên có thể thấy, do Công ty A và Công ty B là liên danh nhà thầu nên các thành viên trong liên danh đều phải trực tiếp tham gia dán tem theo quy định của Luật đấu thầu 2013.
Nội dung bài viết:
Bình luận