Việc hợp đồng kinh tế trở nên hiệu lực đòi hỏi sự thỏa thuận rõ ràng và đồng ý từ tất cả các bên tham gia, cùng với việc đáp ứng các điều kiện cần thiết khác. Chỉ khi các điều kiện này được đáp ứng thì hợp đồng mới có thể được coi là có hiệu lực. Do đó, qua bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế cùng một số quy định khác có liên quan.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế theo quy định
1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế
2.1.Điều kiện về mặt hình thức
Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
1, Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2, Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Dựa vào quy định trên có thể hiểu rằng hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói hoặc lập thành văn bản. Trong một số trường hợp cụ thể tùy loại hợp đồng pháp luật quy định cần phải công chứng, chứng thực thì phải công chứng chứng thực thì hợp đồng đó mới được coi là có hiệu lực.
2.2.Điều kiện về mặt nội dung
Theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế về mặt nội dung bao gồm các yếu tố quan trọng như sau:
- Các chủ thể tham gia ký kết hoặc bên thứ 3 được đề cập đến trong hợp đồng có năng lực pháp luật dân sự:
- Đối với cá nhân: Cá nhân tham gia giao dịch phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch đó.
- Đối với pháp nhân: Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc thành lập.
- Nội dung phải được thoả thuận dựa trên sự tự nguyện của các bên: Các bên tham gia hợp đồng phải làm điều đó hoàn toàn tự nguyện và không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc.
- Mục đích và nội dung không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội: Hợp đồng không được phép có mục đích và nội dung vi phạm các quy định của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
3. Hợp đồng đã có hiệu lực thì có thể sửa đổi, bổ sung không?
Theo Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng đã có hiệu lực có thể được sửa đổi, bổ sung khi có sự thỏa thuận của các bên. Quy định này cho phép các bên thực hiện điều chỉnh nội dung của hợp đồng để phản ánh các thay đổi trong hoàn cảnh, mà không cần phải ký kết một hợp đồng mới. Tuy nhiên, việc sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu và không vi phạm căn cứ pháp lý đã được xác định trước. Điều này bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quá trình thay đổi điều khoản của hợp đồng, đồng thời giữ vững tính chất pháp lý của nó.
Căn cứ tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
- Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
-Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
- Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
+ Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
+ Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
- Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy theo đó khi hợp đồng có hiệu lực các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng theo quy định nêu trên.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng
Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
- Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1 Hợp đồng kinh tế bị tuyên bố vô hiệu có ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba?
Có. Hợp đồng kinh tế bị tuyên bố vô hiệu có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba, ví dụ như bên thứ ba có quyền đòi bồi thường thiệt hại.
5.2 Hợp đồng kinh tế bị tuyên bố vô hiệu có ảnh hưởng đến các giao dịch đã thực hiện?
Có. Hợp đồng kinh tế bị tuyên bố vô hiệu có thể ảnh hưởng đến các giao dịch đã thực hiện, ví dụ như giao dịch mua bán, thanh toán.
5.3 Hợp đồng kinh tế phải được các bên ký kết?
Có. Hợp đồng kinh tế phải được các bên ký kết để thể hiện sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế theo quy định. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận