Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng thân thiết, núi liền núi, cùng dựa lưng vào dãy Trường Sơn, sông liền sông, cùng uống chung dòng nước sông Mekong, tương đồng văn hóa, giàu lòng nhân ái, bang giao hữu nghị, gắn bó lâu đời suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của hai dân tộc. Từ khi có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, mối quan hệ keo sơn đó đã phát triển mạnh mẽ lên tầm cao mới, trở thành nhân tố cực kỳ quan trọng bảo đảm cho sự thành công của cách mạng mỗi nước.
![nqc-thuc-pham-la-gi-nhung-cong-viec-chinh-cua-qc-thuc-pham-6](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2023/11/nqc-thuc-pham-la-gi-nhung-cong-viec-chinh-cua-qc-thuc-pham-6.png)
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam-Lào
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào là gì?
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào là một hiệp định song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về vận tải đường bộ qua lại giữa hai nước. Hiệp định này được ký kết tại Hà Nội vào ngày 24 tháng 2 năm 1996 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1996.
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào quy định về các vấn đề sau:
Quyền vận tải của các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước:
Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép vận tải hành khách, hàng hóa qua lại giữa hai nước.
Cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính:
Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép qua lại qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính đã được hai bên thống nhất.
Thủ tục hải quan và kiểm dịch:
Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước phải thực hiện các thủ tục hải quan và kiểm dịch theo quy định của pháp luật của mỗi nước.
Trách nhiệm của các bên:
Hai bên có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận tải đường bộ qua lại giữa hai nước.
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào còn quy định về các vấn đề khác như:
- Việc cấp phép vận tải: Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép vận tải qua lại giữa hai nước phải được cấp phép vận tải của cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước.
- Chỉ dẫn đường bộ: Hai bên có trách nhiệm xây dựng và duy trì các chỉ dẫn đường bộ để thuận tiện cho việc vận tải đường bộ qua lại giữa hai nước.
- An toàn giao thông: Hai bên có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông cho các phương tiện giao thông đường bộ qua lại giữa hai nước.
Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Lào đã góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và du lịch giữa hai nước. Theo thống kê của Bộ Giao thông vận tải Việt Nam, trong năm 2022, tổng lượng hàng hóa qua lại giữa Việt Nam và Lào đạt 1,3 triệu tấn, tăng 10% so với năm 2021; tổng lượng khách qua lại đạt 1,2 triệu lượt, tăng 15% so với năm 2021.
Câu hỏi thường gặp
Câu 1: Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép vận tải qua lại giữa hai nước bao gồm những loại nào?
Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép vận tải qua lại giữa hai nước bao gồm:
-
Xe ô tô chở khách
-
Xe ô tô chở hàng
-
Xe buýt
-
Xe tải
-
Xe kéo rơ-moóc
-
Xe ô tô chuyên dùng
Câu 2: Các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính giữa Việt Nam và Lào ?
-
Cửa khẩu quốc tế:
- Cửa khẩu Hữu Nghị (Lào Cai, Việt Nam - Nam Khang, Lào)
- Cửa khẩu Nậm Cắn (Nghệ An, Việt Nam - Cửa khẩu Densavan, Lào)
- Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng, Việt Nam - Cửa khẩu Nam Pha, Lào)
-
Cửa khẩu chính:
- Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh, Việt Nam - Cửa khẩu Nam Pha, Lào)
- Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị, Việt Nam - Cửa khẩu Densavan, Lào)
- Cửa khẩu Na Hang (Tuyên Quang, Việt Nam - Cửa khẩu Nam Khang, Lào)
- Cửa khẩu Thanh Thủy (Sơn La, Việt Nam - Cửa khẩu Na Phao, Lào)
- Cửa khẩu Xa Mát (Đắk Nông, Việt Nam - Cửa khẩu Nam Pha, Lào)
Câu 3: Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được cấp phép vận tải như thế nào?
Các phương tiện giao thông đường bộ của hai nước được phép vận tải qua lại giữa hai nước phải được cấp phép vận tải của cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận