Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là gì? Nội dung của hiệp định thương mại Việt Mỹ?
Nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định Thương mại Song phương (BTA). Sự ra đời của hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là một bước ngoặt lớn và là cơ hội phát triển cho thị trường Việt Nam. Vậy Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là gì? Nội dung của hiệp định thương mại Việt Mỹ là gì? Bài viết sau đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những nội dung liên quan đến: ". Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là gì? Nội dung của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ?
1. Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là gì?
Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ là hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại Washington, và Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực kể từ ngày ký kết là ngày 10 tháng 12 năm 2001. thông qua một quá trình đàm phán rất kỹ lưỡng và cần có sự chấp thuận của các quan chức cấp cao như: Hạ viện Hoa Kỳ, Thượng viện Hoa Kỳ, Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (G.W. Bush), Quốc hội Việt Nam và, vào tháng 12 Ngày 10/10/2001, Bộ trưởng Bộ Thương mại hai nước đã trao đổi công hàm phê chuẩn Hiệp định. – Tổng quan: Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ gồm 7 chương, 72 điều, 9 phụ lục. Kết quả là:
Chương 1: Giao dịch hàng hóa
Chương 2: Quyền sở hữu trí tuệ
Chương 3: Thương mại dịch vụ
Chương 4: Phát triển quan hệ đầu tư
Chương 5: Làm cho việc kinh doanh trở nên dễ dàng hơn
Chương 6: Các quy định liên quan đến minh bạch, công khai và quyền khiếu nại.
Chương 7: Điều Kiện Chung.
Qua đó, có thể thấy hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tiến trình bình thường hóa và phát triển quan hệ thương mại toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Hiệp định này không chỉ mở ra cánh cửa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới mà còn khởi đầu cho một cuộc cải cách sâu sắc và mang tính cách mạng về thể chế thương mại của Việt Nam lúc bấy giờ.
2. Nội dung Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ:
– Như đã nói ở trên, nội dung của hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ bao gồm 7 chương và 72 điều, 9 phụ lục. Về tổng thể, nội dung của hiệp định nhằm thiết lập một khuôn khổ pháp lý điều chỉnh mọi hoạt động kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Theo đó, các khung pháp lý này được hình thành dựa trên các nguyên tắc cũng như sự tự do ý chí giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, bao gồm các nguyên tắc như công khai, minh bạch của pháp luật, nguyên tắc bình đẳng không phân biệt giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. , giữa các công ty trong và ngoài nước.
– Theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MNF): Mọi ưu đãi dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ một quốc gia phải được dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ tất cả các quốc gia khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại đều được đối xử công bằng, phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối xử. Nguyên tắc này được áp dụng ngay cả khi một quốc gia chưa đưa ra các cam kết cụ thể về mở cửa thị trường dịch vụ của mình cho các công ty nước ngoài trong khuôn khổ WTO.
– Nguyên tắc MFN: nguyên tắc MFN áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ, nhưng các quốc gia được phép tạm thời bãi bỏ quy định này đối với một số ngành dịch vụ đặc biệt. Để bảo vệ nguyên tắc tối huệ quốc, các nước đã quyết định rằng các ngoại lệ chỉ được chấp nhận một lần và không được thêm vào. Hiện tại, các trường hợp ngoại lệ đang được xem xét theo quy định và thời hạn của chúng về nguyên tắc là 10 năm. Do đó, các quốc gia có quyền tiếp tục dành đối xử thuận lợi hơn cho một số quốc gia trong một số lĩnh vực dịch vụ nhất định bằng cách liệt kê các “ngoại lệ MFN” cùng với các cam kết khác.
– Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trường (MA) và đối xử quốc gia (NT): kết quả đàm phán chính là Cam kết của các nước về mở cửa thị trường nội khối và mức độ mở cửa thị trường nội khối. -Liệt kê trong “danh sách” các ngành được mở cửa, mức độ mở cửa đối với từng ngành và hạn chế đối với sự tham gia của đối tác nước ngoài. nêu rõ nếu cần thiết) và bất kỳ hạn chế nào đối với nguyên tắc đối xử quốc gia, tức là khi một ưu tiên nhất định được dành cho các công ty trong nước. các công ty, nhưng không phải cho các công ty nước ngoài.
– Các cam kết này phải được đánh dấu rõ ràng là “ràng buộc”. Giống như mức thuế “trần” trong thương mại hàng hóa, các cam kết trong thương mại dịch vụ chỉ có thể được thay đổi sau khi đàm phán với các nước liên quan. Do khó bị phá vỡ nên các cam kết này là sự đảm bảo cho các điều kiện hoạt động của các nhà xuất khẩu nước ngoài, các nhà nhập khẩu dịch vụ trong nước cũng như các nhà đầu tư trong lĩnh vực này. Chấp nhận loại trừ các dịch vụ công cộng (các dịch vụ của chính phủ).
GATS cũng không cấm độc quyền nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực dịch vụ và trên thực tế, thuật ngữ “tư nhân hóa” thậm chí không tồn tại trong văn bản GATS/WTO. Do đó, các dịch vụ công bị loại trừ khỏi luật thương mại quốc tế và không có điều khoản nào trong GATS bắt buộc các cơ quan công quyền phải tư nhân hóa các ngành dịch vụ.
– Tiện ích ở đây được định nghĩa là các dịch vụ được cung cấp không mang tính thương mại hoặc cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác. Do đó, các dịch vụ này được hiểu là không phải là đối tượng điều chỉnh của GATS/WTO, không phải là đối tượng đàm phán và cam kết mở cửa thị trường,
– Trong quan hệ giữa các thành viên WTO, ngoại lệ này tạo thành một cam kết rõ ràng về phía các chính phủ thành viên WTO cho phép sử dụng công quỹ để tài trợ cho các dịch vụ trong các lĩnh vực chính thuộc trách nhiệm của chính phủ. Đối xử quốc gia (nghĩa là đối xử bình đẳng giữa các công ty trong nước và nước ngoài) không áp dụng cho các loại dịch vụ này.
– Điều 2 Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ định nghĩa “quyền sở hữu trí tuệ”, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, tín hiệu do vệ tinh mang, chương trình mã hóa, thông tin mật (bí mật thương mại), kiểu dáng công nghiệp và quyền trồng giống.
– Điều 1.2 của Hiệp định TRIPS định nghĩa thuật ngữ “sở hữu trí tuệ” là chỉ tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ được nêu trong các khoản từ 1 đến 7 của Phần II của Hiệp định này, cụ thể là: quyền tác giả và các quyền liên quan; thương hiệu; chỉ dẫn địa lý; kiểu dáng công nghiệp; Bằng sáng chế; thiết kế bố trí mạch tích hợp và bảo vệ thông tin bí mật. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền phát sinh từ tài sản trí tuệ này. Mức độ bảo vệ và tôn trọng các quyền này ở các nước rất khác nhau. Do sở hữu trí tuệ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thương mai nên những khác biệt đó đang trở thành nguyên nhân gây căng thẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Việc xây dựng các quy định pháp luật thương mại mới trên phạm vi toàn thế giới nhằm điều chỉnh quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành phương tiện giúp củng cố trật tự quốc tế, khả năng dự báo, cũng như giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế có hiệu quả hơn.
– Điều 1 Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ cũng quy định: Để bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ và có hiệu quả, mỗi bên tối thiểu phải thực hiện Chương này và các quy định có nội dung kinh tế của:
Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống sự sao chép trái phép năm 1971 (Công ước Geneva); Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật năm 1971 (Công ước Berne); Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1967 (Công ước Paris);
Công ước quốc tế về bảo hộ giống thực vật mới, năm 1978 (Công ước UPOV (1978)) hoặc Công ước quốc tế về bảo hộ giống thực vật mới năm 1991 (Công ước UPOV (1991)); và
Công ước về phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh (1974).
– Điều 1 Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ cũng quy định một bên có thể thực hiện việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật quốc gia của mình ở mức độ khá là rộng. Ngoài ra, Việt Nam và Hoa Kỳ cũng đã xác định các điều khoản chung, lộ trình cam kết thương mại cụ thể giữa hai nước về thuận lợi hóa kinh doanh, phát triển đầu tư, thương mại dịch vụ, v.v. Điều này đã tạo nên thành công trong tiến trình ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và có thể nói Hiệp định này ra đời là bước đệm để Việt Nam từng bước xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch và thông thoáng, không phân biệt đối xử để hội nhập vào khu vực. kinh tế thế giới.
Nội dung bài viết:
Bình luận