Khái niệm hiệp định khung có nghĩa là gì

hiệp định khung có nghĩa là gì

hiệp định khung có nghĩa là gì

 1. Thỏa thuận khung là gì?

Thỏa thuận khung là một thỏa thuận giữa hai bên thừa nhận rằng các bên vẫn chưa đi đến thỏa thuận cuối cùng về tất cả các vấn đề liên quan đến mối quan hệ của họ, nhưng đã đồng ý về đủ vấn đề để thúc đẩy mối quan hệ tiến lên. trong tương lai.


2. Hiệp định khung e-ASEAN


2.1. các nước thành viên
Thấy ông nhìn thấy những cơ hội do cuộc cách mạng công nghệ thông tin truyền thông và thương mại điện tử tạo ra, ông mong muốn đất nước mình có thể hưởng lợi từ những cơ hội phát triển. Nhận thấy rõ mục tiêu của quốc gia mình là phát triển kinh tế, phát triển nguồn nhân lực về mọi mặt để có thể giúp đỡ quốc gia mình phát huy tối đa tiềm năng của mình. Đồng thời quan tâm tới nhu cầu thúc đẩy sự phối hợp nhiều hơn giữa khu vực tư nhân và khu vực nhà nước trong việc thực hiện e-ASEAN, quan tâm tới những mục tiêu và các quy định của Hiệp định ASEAN về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) và Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA). Vì vậy các quốc gia dưới đây đã có sự hợp mặt và thống nhất để tạo ra hiệp định khung e- ASEAN:

Các quốc gia thành viên của hiệp định khung 2-ASEAN bao gồm: Chính phủ/Nhà nước Brunây Daruxalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (sau đây được gọi là ASEAN).
2.2. Mục đích của Hiệp định
Mục đích của Hiệp định này là:

- Đẩy mạnh hợp tác để phát triển, tăng cường và nâng cao tính cạnh tranh của lĩnh vực ICT trong ASEAN;

- Đẩy mạnh hợp tác để giảm mức không đồng đều về kỹ thuật số giữa các quốc gia ASEAN;

- Đẩy mạnh hợp tác giữa khu vực tư nhân và chính phủ trong việc thực hiện e-ASEAN; và


- Đẩy mạnh việc tự do hóa thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư về ICT để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN.
* giải thích từ ngữ:

"Công nghệ thông tin và truyền thông" (dưới đây viết tắt là ICT) đề cập đến hạ tầng cơ sở, các hệ thống phần cứng và phần mềm cần thiết để thu nhận, xử lý và phổ biến thông tin nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin;

"Các sản phẩm ICT" có nghĩa là những sản phẩm trong Hiệp định công nghệ thông tin của WTO (viết tắt là ITA1) và những sản phẩn có liên qua mà các nnước thành viên có thể đồng ý bổ sung thêm sau;


"Dịch vụ ICT" có nghĩa là các dịch vụ có liên quan đến thông tin và truyền thông được liệt kê trong Bảng phân loại sản phẩm trung tâm (CPC) và bất kỳ những dịch vụ bổ sung có liên quan mà các nnước thành viên có thể đồng ý bổ sung sau; và


"Đầu tư" có nghĩa là đầu tư trực tiếp liên quan đến sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp dịch vụ ICT.

2.3. Phạm vi thỏa thuận
Hiệp định này bao gồm các biện pháp để:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập Cơ sở hạ tầng thông tin ASEAN;

Thông qua thỏa thuận này, các quốc gia thành viên sẽ cải thiện thiết kế và tiêu chuẩn của cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng tương tác và đảm bảo khả năng tương tác kỹ thuật của lớp thông tin giữa các quốc gia.
Tiến tới kết nối trực tiếp hạ tầng thông tin tốc độ cao của mình để tạo kết nối trong trục hạ tầng thông tin ASEAN.
Ngoài Cơ sở hạ tầng thông tin ASEAN, các nước thành viên đang nghiên cứu phát triển dữ liệu ASEAN, trong đó liên quan nhưng không giới hạn ở việc hợp tác phát triển các thư viện kỹ thuật số và cổng thông tin du lịch.
Các quốc gia thành viên hướng tới mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cổng và trao đổi Internet quốc gia và khu vực, bao gồm các bộ đệm và các phiên bản trang web khu vực.
- Tạo điều kiện phát triển thương mại điện tử trong ASEAN;

Các nước thành viên sẽ thông qua các khung pháp lý và quy định về thương mại điện tử để tạo niềm tin cho người tiêu dùng và tạo điều kiện tổ chức lại doanh nghiệp theo hướng phát triển thương mại điện tử. - Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu này, các nước thành viên sẽ: Khẩn trương đưa vào luật và các chính sách quốc gia của mình các vấn đề liên quan đến các giao dịch thương mại điện tử dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế; Tạo thuận lợi cho việc thừa nhận lẫn nhau về khuôn khổ chữ ký điện tử; Tạo thuận lợi cho các giao dịch, thanh quyết toán bằng phương pháp điện tử an toàn trong khu vực thông qua các cơ chế cụ thể như các cổng thanh toán điện tử; Áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong thương mại điện tử. Các nước thành viên được khuyến nghị xem xét việc áp dụng các Hiệp ước của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), chủ yếu là "Hiệp ước về bản quyền của WIPO năm 1996" và "Hiệp ước về ghi âm và biểu diễn của WIPO năm 1996"; Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật riêng tư của người tiêu dùng; và Khuyến khích sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế (ADR) đối với các giao dịch trực tuyến.
- Thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc tự do hóa thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ ICT và tự do hóa đầu tư để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN;

- Thúc đẩy và tạo điều kiện đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp các dịch vụ ICT;

- Phát triển xã hội điện tử trong ASEAN và xây dựng năng lực để giảm bớt sự phát triển không đồng đều về kỹ thuật số trong từng nước ASEAN và giữa các nước ASEAN;

- Đẩy mạnh việc sử dụng ICT trong việc cung cấp các dịch vụ chính phủ (e-Government); và

- Giúp các nước thành viên đã sẵn sàng có thể đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định này như đã quy định tại Điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây sẽ thực hiện vào năm 2002, và giúp đỡ các nước thành viên khác nâng cao năng lực của mình.

Ngoài ra phạm vi hoạt động của hiệp định khung e-ASEAN còn được quy định tại điều 6,7,8 của Hiệp định khung e-ASEAN

Điều 6. Tự do hóa thương mại các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT

1. Các nước thành viên sẽ tiến hành đàm phán để đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết về sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT theo hiệp định chương trình Biểu thuế ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT). ) để hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) và Hiệp định khung khu vực đầu tư ASEAN (AIA) .
2. Các nước thành viên sẽ xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với thương mại trong khu vực ASEAN đối với các sản phẩm CNTT-TT theo ba giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2003. Giai đoạn thứ hai sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2004. Đợt thứ ba có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2005. Đối với Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam, ba đợt này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2008, 2009 và 2010. Các sản phẩm CNTT-TT của ba đợt này sẽ được đệ trình lên Ban Thư ký do các nước thành viên ASEAN ký kết.
3. Các nước thành viên sẽ đạt được mức độ tự do hóa thương mại cao hơn trong dịch vụ ICT thông qua các vòng đàm phán liên tục theo Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ để hiện thực hóa tự do lưu thông hàng hóa và dịch vụ. 4. Theo các quy định của Hiệp định AIA, mỗi Quốc gia Thành viên:

a) Ngay lập tức mở cửa cho các nhà đầu tư ASEAN vào các sản phẩm CNTT-TT; Và

(b) Ngay lập tức dành cho các nhà đầu tư ASEAN và các khoản đầu tư của họ vào các sản phẩm CNTT-TT và các biện pháp tác động đầu tư đối xử không kém thuận lợi hơn so với các nhà đầu tư trong nước và vốn, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc mua lại, thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, vận hành và thanh lý của các khoản đầu tư như vậy.
Điều 7. Tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ CNTT-TT

1. Để tạo thuận lợi cho thương mại các sản phẩm CNTT-TT, các Quốc gia Thành viên sẽ ký kết, nếu có thể, các Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) về các sản phẩm CNTT-TT và hài hòa các tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.

2. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực thúc đẩy công việc hướng tới việc thực hiện Thỏa thuận Thừa nhận lẫn nhau của ASEAN về Thiết bị Viễn thông.
3. Các Quốc gia Thành viên sẽ hài hòa hóa thuế quan của các sản phẩm CNTT-TT bằng cách hoàn thiện Biểu thuế quan chung (AHTN) vào năm 2000 và bắt đầu thực hiện vào năm 2002. Các Quốc gia Thành viên sẽ hài hòa hóa giá cả và trị giá hải quan của các sản phẩm CNTT-TT bằng cách thực hiện Hiệp định Thuế quan của WTO. 4- Các Quốc gia Thành viên phải đẩy nhanh tiến độ hướng tới các thỏa thuận về việc công nhận lẫn nhau các tiêu chuẩn xác định chất lượng.

Điều 8. Nâng cao năng lực của xã hội điện tử

1- Các nước thành viên sẽ tạo ra một cộng đồng e-ASEAN bằng cách nâng cao nhận thức, truyền thông và hiểu giá trị của CNTT-TT, đặc biệt là Internet. Về vấn đề này, một chương trình xây dựng năng lực sẽ được triển khai dựa trên đánh giá mức độ sẵn sàng của các Quốc gia Thành viên ASEAN, bao gồm giáo dục và đào tạo các doanh nghiệp nhỏ, lĩnh vực CNTT-TT, các nhà quản lý CNTT-TT và các nhà hoạch định chính sách. Các Quốc gia Thành viên cao cấp hơn, có các cơ sở đào tạo CNTT-TT, sẽ mở các khóa đào tạo cho các Quốc gia Thành viên kém chất lượng hơn. 2- Để nâng cao hiểu biết về CNTT và phát triển nhân lực CNTT trong khu vực, các Quốc gia Thành viên sẽ triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các trường học, cộng đồng và tổ chức.
3- Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực thiết lập một xã hội điện tử bằng cách:

Thúc đẩy sự phát triển của một xã hội tri thức;

Giảm bất bình đẳng trong tăng trưởng kỹ thuật số;

Nâng cao năng lực cạnh tranh của lực lượng lao động;

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển tự do của lao động lành nghề; Và

Sử dụng ICT để củng cố cộng đồng ASEAN.
2.4. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào giữa các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định Khung này sẽ được giải quyết trong khả năng có thể thông qua tham vấn giữa các Quốc gia Thành viên có liên quan. Nếu không giải quyết được, tranh chấp sẽ được giải quyết theo Nghị định thư về Cơ chế giải quyết tranh chấp ASEAN ký ngày 20 tháng 11 năm 1996 tại Manila, Philippines.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo