Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao?

 

Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai là vấn đề khá phổ biến hiện nay. Nhiều lao động nữ gặp khó khăn trong việc ký tiếp hợp đồng hoặc tìm kiếm công việc mới khi đang mang thai. Vậy, hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao? ACC sẽ tư vấn giúp bạn.

Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao?

Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao?

1. Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao?

Căn cứ vào Điều 34 Luật lao động 2019 có quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: 

- Hết hạn hợp đồng lao động.

-  Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

-  Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Như vậy với lao động nữ đang mang thai mà hết hạn hợp đồng thì chấm dứt quan hệ lao động. Tuy nhiên,người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Trường hợp, nếu người lao động nữ đang mang thai khi hết hạn hợp đồng lao động có nhu cầu ký kết thêm hợp đồng lao động thì có thể thỏa thuận thêm với người sử dụng lao động. 

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019: "Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới."

-  Nếu trong trường hợp người sử dụng lao động và người lao động nữ mang thai hết thời hạn hợp đồng lao động mà không ký hợp đồng lao động mới. Thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định về thời hạn của hợp đồng lao động. Và người sử dụng lao động cũng phải thanh toán những khoản chi phí có liên quan đến người lao động như trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, …

- Quy định về đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động cụ thể là nếu hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Theo đó, nếu hết hạn hợp đồng trong thời gian đang nghỉ hưởng chế độ thai sản thì người lao động vẫn được tính hưởng bảo hiểm xã hội từ khi nghỉ thai sản đến khi hợp đồng lao động hết hạn. Còn thời gian hưởng thai sản sau khi hết hạn hợp đồng sẽ không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

- Theo quy định tại khoản 6 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng quy định: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Như vậy, ngoài việc được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến cho đến khi hết hạn hợp đồng. Còn sau khi hết thời hạn hợp đồng mà không ký hợp đồng mới, người lao động chỉ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến hết tháng mà người sử dụng lao động báo giảm lao động.

2. Hợp đồng lao động hết hạn khi mang thai, công ty có quyền không ký tiếp không?

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“Điều 137. Bảo vệ thai sản

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.”

Và tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Như vậy, một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là hợp đồng đã hết thời hạn.

Ngoài ra, bản chất hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Như vậy, hết hạn hợp đồng là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người sử dụng lao động có quyền không ký tiếp HĐLĐ. Do đó, công ty không ký tiếp HĐLĐ khi đang mang thai là không trái với quy định pháp luật.

3. Chế độ thai sản khi hết hạn hợp đồng lao động

Chế độ thai sản khi hết hạn hợp đồng lao động

Chế độ thai sản khi hết hạn hợp đồng lao động

Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Trong đó, 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Ví dụ: Tháng 10/2018, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2018, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì chị B được hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, nếu vợ bạn đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì vợ bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.

4. Quyền lợi về BHXH khi nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng?

Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. 

Trong thời gian này mà hợp đồng lao động hết hạn, việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, nếu hết hạn hợp đồng trong thời gian đang nghỉ hưởng chế độ thai sản thì người lao động vẫn được tính hưởng bảo hiểm xã hội từ khi nghỉ thai sản đến khi hợp đồng lao động hết hạn. Còn thời gian hưởng thai sản sau khi hết hạn hợp đồng sẽ không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Cùng với đó, khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng quy định:

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Như vậy, ngoài việc được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến cho đến khi hết hạn hợp đồng. Còn sau khi hết thời hạn hợp đồng mà không ký hợp đồng mới, người lao động chỉ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến hết tháng mà người sử dụng lao động báo giảm lao động.

5. Câu hỏi thường gặp 

5.1. NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ nữ đang mang thai khi sắp hết hạn hợp đồng? 

Không. Căn cứ Điều 37 và khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai. Mà trong trường hợp này công ty sẽ phải ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới với người lao động.

5.2. NLĐ nữ có quyền lựa chọn ký tiếp hay không ký tiếp hợp đồng lao động mới với NSDLĐ?

Có. NLĐ nữ có quyền lựa chọn ký tiếp hay không ký tiếp hợp đồng lao động mới với NSDLĐ sau khi hết hạn hợp đồng lao động và đang mang thai.

5.3. Lao động nữ mang thai có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 thì lao động nữ mang thai sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu người lao động nữ tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Hết thời hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai thì xử lý sao?  Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo