
hệ thống tài khoản các tổ chức tín dụng
1. Trình bày về tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là công ty thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng phổ thông.
2. Quy định tài khoản kế toán tổ chức tín dụng theo văn bản hợp nhất 05/VBHN-NHNN 2018
Tổ chức tín dụng chỉ được ủy quyền mở và sử dụng tài khoản trong hệ thống kế toán của tổ chức tín dụng khi đã thiết lập cơ chế nghiệp vụ và tuân thủ nội dung ủy quyền hoạt động. Hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng bao gồm các tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, được chia thành 9 loại:
Các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán từ loại 1 đến loại 8. Các tài khoản ngoại bảng từ loại 9. Các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoại bảng được phân loại theo hệ thập phân nhiều cấp, từ tài khoản cấp I đến tài khoản cấp III, ký hiệu từ 2 đến 4 chữ số. . Tài khoản cấp I, II, III là các tài khoản tổng hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, dùng làm căn cứ hạch toán kế toán của các tổ chức tín dụng.
3. Bảng tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-NHNN năm 2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định danh mục hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng (Xem tại đây).
Tài khoản loại 1
Tài khoản loại 1 còn được gọi là tài khoản vốn lưu động và tài khoản đầu tư.
Tài khoản loại 1 phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của vốn khả dụng và vốn đầu tư của tổ chức tín dụng.
Bao gồm đồng Việt Nam và ngoại tệ tiền mặt, các hình thức thanh toán tiền, kim khí quý, đá quý, chứng khoán đầu tư, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Tài khoản loại 2
Tài khoản loại 2 là nhóm các tài khoản phải trả đang hoạt động. Tài khoản loại 2 phản ánh hoạt động tín dụng dưới các hình thức khác nhau, theo quy định của pháp luật.
Tài khoản loại 3
Tài khoản loại 3 (TSCĐ và các tài sản khác) phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị đã hao mòn; Các tài sản khác, việc thanh toán các khoản phải đòi và thực hiện các khoản đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra ở cấp độ tổ chức tín dụng.
Tài khoản loại 4
Tài khoản loại 4 (Các khoản phải trả) phản ánh toàn bộ các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của tổ chức tín dụng kinh tế tư nhân quốc gia.
Tài khoản lớp 5
Tài khoản nhóm 5 (hoạt động thanh toán) phản ánh các nghiệp vụ phát sinh từ hoạt động ngân hàng, việc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng và các khoản thanh toán khác.
Loại tài khoản 6
Tài khoản loại 6 (vốn chủ sở hữu) phản ánh các loại nguồn vốn, quỹ dự phòng, dự phòng rủi ro, v.v. và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Loại tài khoản 7
Tài khoản loại 7 (Doanh thu) phản ánh thu nhập của tổ chức tín dụng, bao gồm thu nhập từ hoạt động tín dụng, kinh doanh, dịch vụ ngân hàng và thu nhập đặc biệt.
Tài khoản loại 8
Tài khoản loại 8 (Chi phí) phản ánh các khoản chi phí của tổ chức tín dụng, bao gồm tiền lãi và các khoản trả lãi tương đương, hoa hồng và dịch vụ, chi phí hoạt động, phí tham gia thị trường và các chi phí thị trường tiền tệ khác, thuế, hoa hồng, chi phí quản lý chung và chi phí bất thường.
Loại tài khoản 9
Tài khoản loại 9 là tài khoản ngoại bảng. Nhóm tài khoản này cho phép phản ánh tiền, séc không dùng tiền mặt, các khoản cam kết, các tài sản hiện có với tổ chức tín dụng nhưng không do tổ chức tín dụng nắm giữ như: hàng hóa ký gửi, chuyển nhượng các khoản phải thu hoặc các quy định thu giữ chờ xử lý, v.v.
Như vậy, hệ thống kế toán các tổ chức tín dụng được chia thành 9 loại, mỗi loại có một chức năng cụ thể. Việc phân chia này giúp cho việc quản lý tài chính của các tổ chức tín dụng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận