Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng dân sự

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đôi khi vì một số lý do mà hợp đồng bị chấm dứt. Vậy để tìm hiểu xem khi hợp đồng dân sự bị chấm dứt thì hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng dân sự như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC.

1. Chấm dứt hợp đồng là gì?

Chấm dứt hợp đồng được hiểu là việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đã giao kết, thỏa thuận và thống nhất với nhau.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì? (Cập nhật 2022)

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm có:

- Hợp đồng đã được hoàn thành: trường hợp này, hợp đồng dân sự chấm dứt khi mà các bên đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Hợp đồng chỉ coi là hoàn thành khi mà tất cả các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận hoặc trên cơ sở quy định của pháp luật, nếu chỉ một bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình mà bên kia cũng chưa thực hiện nghĩa vụ của họ thì hợp đồng không được coi là hoàn thành.

- Theo thỏa thuận của các bên: pháp luật dân sự luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng nên pháp luật cho phép các bên có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện: Hợp đồng dân sự được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt sẽ được coi là căn cứ chấm dứt hợp đồng.

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện:

+ Hủy bỏ hợp đồng: căn cứ theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng gồm: bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; trường hợp khác do luật quy định.

+ Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng: căn cứ theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn: Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì hợp đồng chấm dứt nhưng không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Chính vì vậy, nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng hoặc bồi thường thiệt hại.

- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là trường hợp hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Hoàn cảnh được xác định là thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

- Trường hợp khác do luật quy định.

3. Hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng dân sự

Dựa vào quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự suy ra hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng dân sự nói chung. Cụ thể:

Khi hợp đồng chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

4. Một số câu hỏi có liên quan

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự gồm có:

- Hợp đồng đã được hoàn thành;

- Theo thỏa thuận của các bên;

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự?

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thì bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết giới thiệu về hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng dân sự. Nội dung bài viết có giới thiệu về chấm dứt hợp đồng, các trường hợp chấm dứt hợp đồng và hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng dân sự. Nếu trong quá trình tìm hiểu, quý bạn đọc còn có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do ACC cung cấp, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://accgroup.vn/ để được tư vấn giải đáp thắc mắc một cách chi tiết nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo