Khấu hao tài sản cố định - Tài sản cố định (TSCĐ) là nguồn lực đặc biệt quan trọng của các công ty, đặc biệt là các công ty sản xuất. Các lợi ích kinh tế do tài sản cố định mang lại dần dần được khai thác bởi các công ty sử dụng các tài sản này. Giá trị của nó sẽ được phân bổ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian tài sản được sử dụng vào sản xuất. Hôm nay, chúng tôi sẽ mang đến cho các bạn những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề trích khấu hao tài sản cố định để các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Khấu hao TSCĐ giống cách tính khấu hao TSCĐ trong HCSN
1. Khấu hao tài sản cố định là gì?
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định đang sử dụng do bị ma sát, ăn mòn hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc xác định giá trị hao mòn của tài sản cố định phải tuân theo các quy định sau:
Căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng của TSCĐ, mục đích sử dụng và ước tính hiệu suất sử dụng của TSCĐ để xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Nhà nước quy định thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối với từng loại TSCĐ. Trường hợp đơn vị muốn xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ hoặc muốn xác định thời gian sử dụng của những TSCĐ chưa được xác định cụ thể thì việc này cần được cơ quan quản lý tài chính quản lý trực tiếp xem xét, quyết định. Trường hợp đơn vị nâng cấp, tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ… thay đổi thời hạn sử dụng của tài sản thì phải lập biên bản ghi rõ lý do thay đổi thời hạn sử dụng và cách tính thời hạn sử dụng mới. .để đăng ký lại với Cơ quan tài chính trực tiếp. Đối với tài sản vô hình, thời hạn sử dụng do đơn vị tự quyết định, nhưng không quá 20 năm và không dưới 3 năm. Tất cả các TSCĐ được Nhà nước giao quản lý, sử dụng ở các cấp đơn vị đều phải trích khấu hao hàng năm, trừ TSCĐ đặc biệt (TSCĐ vô giá), TSCĐ đơn vị tạm thời thuê ngoài, TSCĐ nhận giữ hộ, giữ hộ. đơn vị. , cho nhà nước. Khấu hao tài sản cố định được tính mỗi năm một lần vào tháng 12 hàng năm. TSCĐ đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng được và TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng đã bị hư hỏng không còn sử dụng được thì không trích khấu hao. Khấu hao hàng năm của từng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao (%năm)
Khấu hao năm N = Khấu hao tính cho năm (N – 1) Khấu hao tăng năm N – Khấu hao giảm năm N
Khấu hao năm trước = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
Nếu thời gian sử dụng hữu ích hoặc nguyên giá của tài sản thay đổi thì đơn vị phải xác định lại mức khấu hao bình quân hàng năm của tài sản. tscd
Đối với TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh thì tính khấu hao vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng (theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính).
2. Tài khoản khấu hao TSCĐ
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” dùng để phản ánh tình hình hao mòn TSCĐ hiện có và tình hình thay đổi số hao mòn TSCĐ hàng năm của đơn vị.
Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
tscd
Tài khoản 214 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2141 – Hao mòn tài sản, nhà xưởng, thiết bị
Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
- Trình tự kế toán hao mòn TSCĐ
(1) Cuối kỳ kế toán năm, đơn vị tính và phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, kế toán ghi:
(2) Hàng tháng, khi trích khấu hao TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn vay sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
(3) Đối với TSCĐ do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách (trừ TSCĐ do ngân sách cấp vốn kinh doanh) dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng tháng khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh
Có TK 431 (4314): Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Có TK 333: Số phải nộp Nhà nước
(4) Khi phát sinh giảm giá trị hao mòn TSCĐ do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách (do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển TSCĐ, phát hiện thiếu), kế toán ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Nợ TK 466: Giá trị còn lại TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
(5) Khi phát sinh giảm giá trị hao mòn TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn vay (do thanh lý, nhượng bán, phát hiện thiếu), kế toán ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Nợ TK 631: Giá trị còn lại TSCĐ (trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
Nợ TK 311 (3118): Giá trị còn lại TSCĐ (trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ)
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
(6) Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ của Nhà nước:
(6.1) Trường hợp đánh giá giá trị hao mòn tăng, phần chênh lệch giá trị hao mòn tăng, kế toán ghi:
hao mòn tài sản cố định
(6.2) Trường hợp đánh giá giá trị hao mòn giảm, phần chênh lệch giá trị hao mòn giảm, kế toán ghi:
4. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là sự hao mòn của tài sản, là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ. Khấu hao chính xác sẽ tính được giá thành chính xác của sản phẩm từ đó xác định được lợi nhuận chính xác. Khấu hao chính xác còn là cơ sở để tính tái sản xuất và tái đầu tư.
Giá trị có thể khấu hao của tài sản, nhà xưởng và thiết bị được trải đều một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao cần phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Các yếu tố cần phải xem xét khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình
Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính. Phương pháp tính khấu hao tài sản
Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ, bao gồm:
– Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
– Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao đơn vị sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm mà tài sản đó có thể tạo ra.
Tùy vào tình hình thực tế của từng công ty mà kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao sao cho hợp lý và tiết kiệm nhất. Thông thường phương pháp đường thẳng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, bởi ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng, thuận tiện trong công tác kế toán.
Trên đây là bài viết sơ lược về khấu hao tài sản cố định mà các bạn nên tham khảo. Chúc các bạn học tốt.
Nội dung bài viết:
Bình luận