Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó. Trên thực tế, có nhiều người nhận được tài sản do người khác nhưng không có ý định trả lại tài sản đố cho chủ sở hữu dân tới việc họ phải trình báo với cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu lấy lại tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Phân tích hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Phân tích hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác
1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015, tội chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu như sau:
“ 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản, được hiểu là hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
2. Phân tích hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác
Chiếm giữ trái phép tài sản là (Hành vi) không trả lại tài sản mình được giao nhầm hoặc không nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản thể hiện bởi một trong các hành vi: cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại.
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác đang có một cách hợp pháp thành tài sản của mình một cách trái phép. Biểu hiện của sự chuyển dịch này là hành vi tiếp tục chiếm hữu, là hành vì sử dụng hoặc là hành vi định đoạt tài sản. Xét về tính chất, hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cũng giống như hành vi chiếm đoạt tài sản. Giữa hai hành vi này chỉ có sự khác nhau ở đặc điểm của tài sản là đối tượng của hành vi phạm tội - đối tượng của hành vi chiếm giữ là tài sản đang trong tình trạng không có người quản lí như tài sản bị giao nhầm, bị bỏ quên, bị đánh rơi... còn đối tượng của hành vi chiếm đoạt là tài sẵu đang có người quản lí...
Điều 175 Chương XVII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
– Mặt khách quan tội chiếm giữ trái phép tài sản
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi:
Có hành vi (không hành động) cố tình không trả lại tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan trách nhiệm.
Tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử văn hoá nêu trên mà người phạm tội chiếm hữu, có được là do bị người khác giao nhầm, do chính người phạm tội tìm được, bắt được (như đi đánh cá vớt được cổ vật…)
+ Về giá trị tài sản:
Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ mười triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hoá thì luật không quy định giá trị để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự vì đây là những vật mang giá trị tinh thần hết sức quý giá không thể định giá cụ thể như những loại tài sản thông thường.
Lưu ý:
Để xác định là cổ vật, vật có giá trị lịch sử văn hoá thì phải có kết luận giám định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc trước đó đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận đó là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá.
Tài sản bị giao nhầm được hiểu là tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc cổ vật có giá trị lịch sử văn hoá do người giao nhầm lẫn. Sự nhầm lẫn này hoàn toàn do phía người giao. Người nhận tài sản không có bất kỳ một thủ đoạn gian dối nào, để bên giao tài sản tưởng nhầm mà giao tài sản của mình. Nếu người nhận tài sản bị giao nhầm có thủ đoạn gian dối để người giao tin tưởng giao nhầm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thời điểm hoàn thành tội phạm tính từ lúc sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm (như sở Văn hoá thông tin, Viện Bảo tàng…) yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy
định của pháp luật mà người chiếm hữu tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá vẫn cố tình không trả lại.
Thời điểm này có thể ngay sau khi có yêu cầu trả lại tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá (nếu người yêu cầu ra yêu cầu là trả ngay lập tức) hoặc ngay sau khi kết thúc thời hạn mà người yêu cầu đưa ra.
Như vậy, kể từ khi thời điểm yêu cầu giao trả tài sản kết thúc thì việc chiếm giữ các đối tượng nêu trên của người bị yêu cầu trở thành bất hợp pháp.
Tuy nhiên nếu do hoàn cảnh khách quan như bão, lụt, bệnh nặng, làm trở ngại việc giao trả các đối tượng nêu trên thì người đang chiếm hữu các đối tượng đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
– Khách thể tội chiếm giữ trái phép tài sản
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan tội chiếm giữ trái phép tài sản
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Chủ thể tội chiếm giữ trái phép tài sản
Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt của tội chiếm giữ trái phép tài sản
Điều 176 Bộ luật Hình sự quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:
- Khung hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
- Khung hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Phân tích hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận