Xin chào Luật sư! Gần đây, tôi thấy báo chí đưa tin hàng loạt công ty dệt may nợ lương công nhân hàng tháng trời khiến họ rất khó xử. Công ty gặp khó khăn, thiếu đơn hàng khiến nhiều công nhân mất việc làm, thu nhập giảm chỉ đủ đáp ứng nhu cầu sống cơ bản. Cho em hỏi như vậy công ty có bị coi là bóc lột sức lao động của người lao động không ạ? Mức xử phạt đối với hành vi này như thế nào?
Chào buổi sáng! Để giải đáp vấn đề trên, mời bạn cùng luật sư X tham khảo bài viết: “Bóc lột sức lao động bị xử phạt như thế nào?”. Hi vọng bài viết có thể giúp bạn có cái nhìn tổng thể hơn về hành vi này để giúp bạn phòng tránh cho bản thân và gia đình.
cơ sở pháp lý
Nghị định 28/2020/NĐ-CP
Luật lao động 2019
Bóc lột sức lao động là gì? Bóc lột lao động là sử dụng sức mạnh hoặc dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, địa vị, v.v. của người sử dụng lao động để chiếm đoạt một cách có hệ thống lực lượng lao động hoặc kết quả công việc của người lao động.
Bóc lột sức lao động là một quan hệ xã hội dựa trên sự mất cân bằng về quyền lực giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động thường ở thế yếu hơn khi họ cần việc làm để nuôi sống bản thân. Đó là mối quan hệ xã hội dựa trên sự bất cân xứng về quyền lực giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Điều này sẽ coi khai thác là bóc lột không công bằng những người khác do vị trí thấp hơn của họ, trao quyền cho người khai thác. Từ đó, các giá trị được tạo ra thường xuyên, mà không phụ thuộc vào nhân viên. Về vấn đề bóc lột, có một mối liên hệ trực tiếp với tiêu dùng trong lý thuyết xã hội và trong truyền thống. Như vậy đối chiếu để xác định quyền lợi chính đáng mà lẽ ra người lao động được hưởng. Theo Điều 8 Bộ luật lao động 2019 liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
Phân biệt đối xử trong việc làm.
Lạm dụng nhân viên, lao động cưỡng bức.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào các hoạt động vi phạm pháp luật.
Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề, công việc yêu cầu lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Như vậy bóc lột sức lao động là hành vi bị nghiêm cấm với các doanh nghiệp.
Bóc lột lao động xử phạt như thế nào? Theo Điều 13 Nghị định 28/2020/NĐ- có quy định như sau:
– Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
Có thể kể đến các hành vi bóc lột lao động bao gồm:
Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề;
Không trả lương cho người học nghề trong thời gian học học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách;…
Tương ứng là các biện pháp xử phạt theo một trong các mức sau đây:
Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bóc lột lao động xử phạt như thế nào? Bóc lột lao động xử phạt như thế nào? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
– Hòa giải viên lao động;
– Hội đồng trọng tài lao động;
– Tòa án nhân dân.
Lưu ý: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Có thể bạn quan tâm:
Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào đối với người lao động? Trường hợp nào phải phá bỏ tòa nhà để xây dựng lại vào năm 2023?
Thời gian ly hôn là bao lâu? Thời gian hoàn thành nghĩa vụ quân sự là bao lâu? Thông tin liên lạc
Trên đây là nội dung liên quan đến câu hỏi "Bóc lột sức lao động bị xử phạt như thế nào?". Nếu có bất cứ băn khoăn, thắc mắc nào về dịch vụ pháp lý thay đổi tên trong giấy khai sinh cần được giải đáp, các luật sư, luật sư chuyên nghiệp sẽ tư vấn và giúp đỡ bạn tận tình, vui lòng gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Các câu hỏi thường gặp
Công ty chậm trả lương cho người lao động sẽ bị phạt như thế nào theo quy định mới nhất? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
- a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Trường hợp nào người lao động được phép đình công? Theo Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Doanh nghiệp được nợ lương bao lâu? Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Như vậy, theo điểm b khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động hoàn toàn có quyền được hưởng tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết. Mặt khác, khoản 1, điều 94 của Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định rõ: “Người sử dụng lao động phải trả tiền lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động”. Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 cũng cho phép công ty nợ lương của người lao động trong các trường hợp sau: “Trường hợp bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn, chậm không quá 30 ngày;…”
Như vậy, công ty chỉ có quyền trả lương cho người lao động trong trường hợp bất khả kháng mà người lao động đã tìm mọi cách khắc phục mà vẫn không thể trả lương đúng hạn. Thời gian truy thu không quá 30 ngày.
Nội dung bài viết:
Bình luận