Hạn sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh 2021

Cách tính mức giảm trừ gia cảnh cho người lao động theo quy định mới

1. Khấu trừ  thuế thu nhập cá nhân: 

 

  1. a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 
  2. b) Giảm trừ gia cảnh 2021: 

 - Mức giảm trừ cá nhân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) 

 - Mức giảm trừ cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.  

 Ví dụ: Nhân viên A làm việc tại Công ty kế toán Thiên Ưng hưởng lương 15 triệu/tháng. Mức giảm trừ gia cảnh cho người lao động A như sau: 

 - Mức trừ cá nhân là: 11 triệu. - Mức giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu (nếu nhân viên A không đăng ký người phụ thuộc thì người phụ thuộc không được giảm trừ. 

 Vậy: Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh của nhân viên A là: 11 4,4 = 15,4 triệu đồng (nhân viên A sẽ không phải nộp thuế TNCN, do số  được giảm trừ lớn hơn thu nhập chịu thuế) 

 

  1. c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh: 

 

 - Giảm trừ đối với trường hợp cá nhân của người nộp thuế: 

 ) Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại bất kỳ thời điểm nào (đủ tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh  tại một nơi.  Xem thêm: Cách tính thuế TNCN 2 nơi. 

  ) Đối với người nước ngoài là thể nhân cư trú tại Việt Nam thì tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ ngày 01 tháng 01 hoặc  tháng đến Việt Nam đối với trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam tính đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (tính đủ theo tháng).  

 Ví dụ 1: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. - Ngày 15/11/2021, anh E kết thúc hợp đồng lao động và về nước.  - Từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 đến khi về nước, ông E đã có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày.  Như vậy, trong năm 2021, ông E là cá nhân cư trú và được tính giảm trừ gia cảnh  từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2021.  

 Ví dụ 2: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu  vào ngày 21 tháng 9 năm 2020. - Ngày 15 tháng 6 năm 2021, bà G chấm dứt hợp đồng lao động và xuất cảnh khỏi Việt Nam.  - Trong khoảng thời gian từ ngày 21/09/2020 đến ngày 15/06/2021, bà G có mặt tại Việt Nam là 187 ngày.  Như vậy, trong năm tính thuế đầu tiên (21/09/2020 đến 20/09/2021), Bà G được xác định là đối tượng cư trú của Việt Nam và được hưởng trợ cấp nuôi con từ tháng 09/2020 đến hết tháng 06/2021. 

 Ý nghĩa: người nước ngoài phải là cá nhân cư trú  mới được giảm trừ gia cảnh (không phải là cá nhân cư trú thì không được giảm trừ gia cảnh) 

 Xem thêm: Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. 

  ) Trường hợp  cá nhân chưa thực hiện khấu trừ cho bản thân hoặc chưa thực hiện khấu trừ  đủ 12 tháng trong năm tính thuế thì được khấu trừ đủ 12 tháng khi  quyết toán thuế theo quy định.  

 Ví dụ: 

 - Từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021, bà E không có thu nhập từ tiền lương, tiền công.  - Từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2021, bà E có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại công ty A.  Như vậy, trong năm 2021, bà E được tạm tính giảm trừ gia cảnh  từ tháng 5/202 đến hết tháng 12/2021 (tương ứng với tháng  phát sinh thu nhập). Nếu  cuối năm bà E  quyết toán thuế thì bà E được  giảm trừ cho mình đủ 12 tháng.  

 - Giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc: 

 ) Người nộp thuế được tính giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc nếu  đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc. 

  ) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ tình trạng hôn nhân trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký.  ) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng đến thời điểm người nộp thuế làm thủ tục thanh khoản và đã đăng ký giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc.  

 Ví dụ 1: Bà C sinh con vào tháng 3/2021.  - Nhưng đến tháng 8/2021, bà C mới đăng ký giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc, trên mẫu đăng ký 02/ĐK-NPT-TNCN có ghi chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2021, là năm bà C được tạm tính giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc từ tháng 8/2021. - Khi từ khi quyết toán bà C tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc s từ tháng 3/2021 đến hết tháng 12/2021 mà không phải đăng ký lại. 

  Ví dụ 2: Bà C sinh con  tháng 3 năm 2021. - Nhưng đến tháng 08/2021 bà C đăng ký giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc, trên mẫu đăng ký 02/ĐK-NPT-TNCN ghi “thời điểm  giảm trừ” là tháng 08/2021, là năm bà C được tạm tính giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc  từ tháng 08/2021. /ĐK-NPT-TNCN và đính kèm vào hồ sơ quyết toán thuế. 

  Chi tiết  cách khai đăng ký người phụ thuộc qua mạng, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc... Xem tại đây: Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc. 

  ) Mỗi ​​người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận  đăng ký giảm trừ theo tình trạng giảm trừ gia cảnh của một người nộp thuế. 

  Chi tiết  về  người phụ thuộc, điều kiện  đăng ký giảm trừ, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc... Xem tại đây: Điều kiện giảm trừ gia cảnh. 

 ------------------------------------------------------------------------------- 

 

 2. Trích quỹ hưu trí tự nguyện: 

 

  1. a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải đóng bảo hiểm bắt buộc.  Ví dụ: Nhân viên A làm việc tại Công ty Kế toán Thiên Ưng, mức lương tham gia BHXH là 5 triệu/tháng. - Hàng tháng công ty sẽ trích Tổng  32%  nộp cho cơ quan BHXH: = 5 triệu x 32% = 1.600.000 - Trong đó số trừ vào lương của nhân viên A là: 10,5% = 5 triệu x 10,5% = 525.000. 

  Như vậy: Mức trích BHXH, BHYT, BHTN của người lao động A là: 525.000/tháng.  

 Xem thêm: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội. 

  1. b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện 

 - Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.  - Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.  Xem thêm: Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên.  

  1. c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân. 

  Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ chứng minh để tạm khấu trừ trong năm thì thực hiện khấu trừ một lần khi quyết toán thuế. 

  1. d) Khoản đóng  bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện  năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. 

  đ) Chứng từ chứng minh số tiền bảo hiểm đã khấu trừ nêu trên là bản chụp Giấy biên nhận nộp tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức chi trả  về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức chi trả  thay). 

 ------------------------------------------------------------------------------- 

 

 3. Trích các khoản  từ thiện, nhân đạo, khuyến học: 

 

  1. a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: 

 

 a.1) Đóng góp cho các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa.  

 - Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 

  - Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.  

 a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. 

  - Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. 

  1. b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó.  - Nếu chưa khấu trừ  hết thì không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.  - Mức khấu trừ tối đa không vượt quá số thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. 

 

  Lưu ý: Các khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân KHÁC với các khoản  được miễn PPI.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo