Hạn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và định khoản

Mẹo nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán nhanh nhất

Nghiệp vụ kế toán là tập hợp các hoạt động liên quan đến việc thu thập, ghi chép, phân loại, xử lý, báo cáo và kiểm tra thông tin tài chính và kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp theo dõi, đánh giá và quản lý tình hình tài chính, cũng như cung cấp thông tin hỗ trợ quyết định cho các bên liên quan.

 

Các nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp hàng ngày bao gồm nhiều công việc, ví dụ như nghiệp vụ kế toán thuế, thu/chi tiền bán hàng hóa, nhập/xuất quỹ tiền mặt, và bút toán báo cáo tài chính. Nghiệp vụ kế toán đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, và tất cả các kế toán đều cần nắm vững chúng.

 

Các nghiệp vụ kế toán thuế thường bao gồm:

 

  1. Nghiệp vụ kế toán thuế hàng ngày:

- Thu thập, xử lý và lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán.

- Kiểm tra tính hợp lệ, pháp lý của các hóa đơn, chứng từ.

- Cất giữ hóa đơn, chứng từ cẩn thận để đảm bảo chấp nhận từ cơ quan thuế.

 

  1. Nghiệp vụ kế toán thuế hàng tháng:

- Lập tờ khai các loại thuế GTGT, TNCN hàng tháng.

- Theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng.

 

  1. Nghiệp vụ kế toán thuế hàng quý:

- Lập tờ khai thuế tạm tính thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hàng quý.

- Lập báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn theo từng quý.

 

  1. Nghiệp vụ kế toán thuế đầu năm và cuối năm:

- Lập bảng kê khai nộp thuế môn bài đầu năm và nộp tờ khai thuế TNCN, GTGT vào quý 4 hoặc tháng 12.

- Lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp năm, sau đó lập báo cáo tài chính năm.

 

Các nghiệp vụ kế toán cơ bản liên quan đến mua hàng và bán hàng bao gồm:

 

  1. Nghiệp vụ mua hàng:

- Hạch toán khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa: Nợ TK 152, 156, 611..., Nợ TK 133 (nếu có thuế GTGT), Có TK 111, 112, 331...

- Hạch toán khi thanh toán công nợ cho nhà cung cấp: Nợ TK 331, Có TK 111, 112 (tổng giá thanh toán).

 

  1. Nghiệp vụ bán hàng:

- Hạch toán khi bán hàng theo báo giá: Nợ TK 111, 131 (phải thu khách hàng), Có TK 511, 512 (doanh thu bán hàng), Có TK 3331 (thuế GTGT nếu có).

- Hạch toán khi bán hàng theo hợp đồng: Nợ TK 111, 131 (phải thu khách hàng), Có TK 511, 512 (doanh thu bán hàng), Có TK 3331 (thuế GTGT nếu có).

 

Ngoài ra, trong kế toán còn có nghiệp vụ công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu (NVL) và thành phẩm (TP). Khi mua và sử dụng các loại tài sản này, cũng có các quy trình hạch toán tương ứng.

 

Bảng cân đối số phát sinh (hay còn gọi là bảng cân đối số dư) là một công cụ quan trọng trong kế toán để kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của các ghi chép kế toán. Bảng cân đối số phát sinh so sánh tổng số phát sinh trong kho kỳ kế toán với tổng số phát sinh trong hệ thống kế toán, bao gồm các tài khoản nợ và tài khoản có. Nếu bảng cân đối số phát sinh cho kết quả bằng nhau, tức là dư nợ và dư có bằng nhau, thì việc ghi chép kế toán có thể coi là chính xác.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo