Hạn mức đất ở trước năm 1980

1.Cách xác định diện tích đất ở đối với trường hợp  vườn, ao trước năm 1980?  

Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013  hướng dẫn đối với  đất ở có vườn, ao như sau: 

 

 “Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao 

 […] 

Đối với  đất ở có vườn, ao  hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở là xác định theo tài liệu này. Trường hợp  giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của luật này không xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp thuế sử dụng đất. lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.  3. Đối với  đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định. Tại Điều 100 của Luật này, nếu trong văn bản này có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo văn bản này. 4. Đối với đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và nếu người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp diện tích đất ở không được quy định tại Điều 100 của Luật này  thì diện tích đất ở được xác định như sau: 

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán của địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với thực tiễn của địa phương theo số  nhân khẩu trong hộ gia đình; 

b) Trường hợp diện tích  đất ở lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; 

c) Trường hợp diện tích khu đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng tổng diện tích khu đất. [...]". Theo đó, đối với trường hợp đất có nguồn gốc từ năm 1980, bao gồm cả đất ở có vườn, ao thì tùy  từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận, xác nhận là đất ở phù hợp. Còn nội dung chị trao đổi thì không rõ hiện tại lô đất của chị đã có  giấy tờ  đất đai hay chưa nên tôi không thể hỗ trợ  cụ thể cho chị về nội dung đó được. Bạn vui lòng tham khảo quy định trên để biết phần diện tích mảnh vườn trong thửa đất có được xác định là thuộc thổ cư hay không. 

 

 Nếu đúng như vậy thì hiện nay thửa đất mới đang làm thủ tục xác định khu dân cư theo quy định trên, phần diện tích  còn lại sau khi  xác định khu đất ở hiện tại là vườn, ao mà người sử dụng đất có yêu cầu được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất liền kề khác đối với  mục đích sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (Theo khoản 4 Điều 24 Luật Nghị định 43/2014/NĐ-CP). 

 

 Trường hợp  đất đã được xác định có thổ cư và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ có thổ cư và diện tích  vườn thì  diện tích  vườn được xác định là đất nông nghiệp. Do đó, để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép (theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013). 

 

2. Thủ tục chuyển đổi đất có nguồn gốc trước năm 1980 được quy định như thế nào?   (Chuyển đổi mục đích sử dụng đất) 

 

 Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BNMT; Điều 10 và Điều 57 Luật Đất đai 2013; khoản 4 Điều 61 và Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau: 

 

 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 

 

 Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 

 

 - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; 

 

 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

  Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 

 

 Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.  

 Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất), nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.  Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất 

 

 

 

 Bước 4: Nhận kết quả 

 

 Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ  chuyển mục đích sử dụng đất. 

  Thời hạn cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất tối đa là  15 ngày (không kể thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất) hoặc tối đa là 25 ngày đối với đô thị miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. điều kiện. 

 Phí chuyển  mục đích sử dụng đất là bao nhiêu? 

 Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu thuế sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau: 

 

 “Điều 5. Thu thuế đất khi chuyển mục đích sử dụng đất 

Đối với hộ gia đình, cá nhân: 

a) Chuyển  vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 của Luật Đất đai thành đất ở; chuyển từ đất có  vườn, ao  nhà ở liền kề nhưng người sử dụng đất đã tách quyền chuyển nhượng hoặc do đơn vị đo đạc khi đo đạc lập phương án địa chính  trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách  thửa đối với đất ở; tiền chiếm dụng đất bằng 50% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định điều chỉnh đối tượng tài sản . cơ quan nhà nước có thẩm quyền.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo