Hồ sơ, thủ tục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chịu thuế giá trị gia tăng
Đăng ngày 29 tháng 5 năm 2023 | 16:37 | Lượt xem: 64
Gia đình tôi có 2 con nhỏ dưới 18 tuổi, vợ chồng tôi hiện đang phụng dưỡng bố mẹ chồng tôi đã ngoài 70 tuổi không có lương hưu. Tôi đang quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Các trường hợp được giảm trừ gia cảnh, hồ sơ, thủ tục như thế nào?
Việc giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:
- Mức khấu trừ cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 9 thông tư số 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con rể của vợ, con rể của chồng. - Con dưới 18 tuổi (đủ tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề ở Việt Nam hoặc nước ngoài, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông (bao gồm cả việc chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của lớp 12) không có thu nhập hoặc có tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng.
Vợ/chồng của người nộp thuế.
- Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời có đủ các điều kiện sau:
Tàn tật, không thể làm việc. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng.
cha đẻ, mẹ đẻ; cha dượng, mẹ kế (hoặc cha dượng, mẹ kế); bố dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời có đủ các điều kiện sau:
Tàn tật, không thể làm việc.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. - Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng.
Những người khác bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà; ông bà; cô ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi người khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì hai con của anh dưới 18 tuổi và bố mẹ trên 70 tuổi, hết tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng thì sẽ thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, bà lưu ý, mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho mỗi người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc thì người nộp thuế tự cam kết đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế (theo điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/TT-BTC.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/03/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ theo tình trạng hôn nhân của người phụ thuộc trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng đến thời điểm người nộp thuế hoàn thành hồ sơ khai thuế và đăng ký giảm trừ theo tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc. Riêng đối với những người phụ thuộc khác nêu tại điểm d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế này.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa thực hiện tính giảm trừ cho người phụ thuộc theo tình trạng hôn nhân trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc cũng được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng khi người nộp thuế làm thủ tục quyết toán và đã đăng ký tính giảm trừ theo tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế nơi trụ sở chính hoặc đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp NLĐ đăng ký giảm trừ tình trạng hôn nhân cho người phụ thuộc tại đơn vị trực thuộc, nơi kinh doanh thì đơn vị trực thuộc, nơi kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ người phụ thuộc của NLĐ về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình để cơ quan thuế kiểm tra, rà soát về thuế. Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm h.2.1.1.1 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
* Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối với cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi thì phải có Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/huyện nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ người phụ thuộc theo tình trạng hôn nhân thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn nêu trên cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho Cơ quan thuế theo quy định.
thu hương
Nội dung bài viết:
Bình luận