Hạn ký giảm trừ gia cảnh 2024

Mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là bao nhiêu?

1. Thế nào là  giảm trừ gia cảnh? Theo Luật thuế TNCN, giảm trừ tình trạng hôn nhân là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 

  Việc xác định  giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần cho một người nộp thuế. 

  2. Giảm trừ gia cảnh năm 2023 

 Giảm trừ gia cảnh bao gồm: giảm trừ  cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ  cho người phụ thuộc. 

 Việc giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau: 

 

 - Mức khấu trừ cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); 

 

 - Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.  

 3. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh 

 Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà người nộp thuế chịu trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: 

 

 - Con chưa thành niên; con cái bị tàn tật, không có khả năng lao động; 

 

 - Người không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, kể cả con đã thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng làm việc; cha, mẹ  hết tuổi lao động hoặc mất khả năng lao động; những người khác không có hỗ trợ mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi. 

 Để xác định người phụ thuộc để xét giảm trừ gia cảnh, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau: 

 

 3.1. Người phụ thuộc là con của người nộp thuế 

 Như vậy, người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, bao gồm: 

 

 - Con dưới 18 tuổi (đủ tháng).  - Con từ 18 tuổi trở lên bị tàn tật không có khả năng lao động. 

  - Con đang  học  đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề ở Việt Nam hoặc nước ngoài, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông (kể cả con đang chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của lớp 12) không có thu nhập hoặc có tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không  quá 1.000.000 đồng.  

 3.2. Người phụ thuộc  nộp thuế khác 

 - Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.  

 - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha dượng, mẹ kế (hoặc cha dượng, mẹ kế); bố dượng, mẹ kế; cha hoặc mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

  - Đối tượng không nơi nương tựa khác do người nộp thuế  trực tiếp nuôi  và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: 

 

 Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.  Ông bà; ông bà; cô ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột của người nộp thuế.  

 Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. 

  Người phải trực tiếp nuôi người khác theo quy định của pháp luật.  

 3.3. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc 

 Các cá nhân đủ điều kiện là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau: 

 

 - Người trong độ tuổi lao động phải  đồng thời có đủ các điều kiện sau: 

 

 Tàn tật, không thể làm việc. 

 Trong đó, người tàn tật không có khả năng lao động là  đối tượng điều chỉnh của Luật người tàn tật, người mắc các bệnh không có khả năng lao động (như  AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,...). Không có thu nhập hoặc  thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. 

  - Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không  quá 1.000.000 đồng. 

  1. Tờ khai Đăng ký Người phụ thuộc Khấu trừ Gia đình 

 Theo quy định tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với người phụ thuộc  quy định tại Tiết l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau: 

 

 - Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan chi trả. 

 Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc bao gồm: Giấy ủy quyền và các giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng đối với người phụ thuộc là người Việt Nam trên 14 tuổi; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người Việt Nam chưa đủ 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc mang quốc tịch nước ngoài là người nước ngoài). Cơ quan chi trả tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả. 

 - Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế  cho cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9, Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm: 

 

 - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 105/2020/TT-BTC



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo