Hạn khoản kế toán 154

1. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 154  sản xuất, kinh doanh liên tục 

 – Đối với điều 27  thông tư 200/2014/TT-BTC  ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp quy định về tài khoản 154. Khi hạch toán và phản ánh tài khoản 154 –  sản xuất kinh doanh thường xuyên phải đảm bảo các nguyên tắc sau.  

 – Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành hàng hóa, dịch vụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp báo cáo thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Ở những công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực  của hàng hóa, dịch vụ dở dang cuối kỳ.  – Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh hiện hành” phản ánh các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; giá thành sản xuất kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của  hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê  gia công trong doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp  dịch vụ. Tài khoản 154 còn phản ánh chi phí sản xuất và chi phí thương mại của  hoạt động sản xuất, gia công, cung ứng dịch vụ của  doanh nghiệp kinh doanh thương mại nếu các hoạt động này có tổ chức. 

 - Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường...); theo loại, nhóm sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo  loại hình dịch vụ hoặc theo giai đoạn của dịch vụ.  

 – Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 bao gồm các khoản chi phí sau: 

 

 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; 

 Chi phí nhân công trực tiếp; 

 Phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp); 

 Chi phí sản xuất chung. 

 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công  trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá  hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.  – Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất  cố định sang chi phí  biến đổi cho từng đơn vị sản phẩm ở mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản xuất thực tế  thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính toán xác định chi phí sản xuất  cố định chung phân bổ cho chi phí chế biến từng đơn vị sản phẩm theo  công suất bình thường. Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Biến phí sản xuất chung  được phân bổ toàn bộ vào chi phí chế biến trên một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh. 

  – Không hạch toán 154 các khoản  chi phí sau: 

 

 Phí bán hàng ; 

  quản lý chi phí doanh nghiệp; 

 Chi phí tài chính; 

 Chi phí khác; 

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; 

 Chi sự nghiệp, chi dự án; 

 Chi đầu tư xây dựng tài sản cố định; 

 Chi phí được trang trải bởi các nguồn khác.  2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 

 Để thể hiện được nội dung của tk 154 về chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Kết cấu và nội dung được phản ánh cụ thể qua hai bên nợ và có như sau: 

 

 2.1. Đối với bên nợ 

 – Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ; 

 

 – Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ; 

 

 – Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).  

 2.2. Đối với bên có 

 – Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB; 

 

 – Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ; 

 

 – Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; 

 

 – Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được; 

 

 – Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho; 

 

 – Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632); 

 

 – Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).  Số dư  Nợ:  sản xuất dở dang và phí nghiệp vụ cuối kỳ 

 

 3. Cách sử dụng tài khoản 154 

 Căn cứ vào  nguyên tắc hạch toán tài khoản 154 và các tài khoản khác có liên quan, cũng như kết cấu nội dung phản ánh trên tài khoản 154, MISA MeInvoice xin  hướng dẫn cách sử dụng tài khoản 154 trong  ngành thương mại. 

 3.1. trong công nghiệp 

 – Tài khoản 154 chi phí sản xuất doanh nghiệp hiện hành được áp dụng trong sản xuất công nghiệp  để tổng hợp chi phí sản xuất và xem xét giá thành sản xuất của các phân xưởng, bộ phận sản xuất và nhà sản xuất sản phẩm. Các công ty sử dụng nhà thầu bên thứ ba  cũng sẽ thấy chi phí này được liệt kê trong tài khoản 154. 

  – Chi phí được phản ánh trên tài khoản 154 đối với ngành: 

 

 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm; 

 Chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm; 

 Chi phí sản xuất chung được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.  – Đối với các công đoạn sản xuất phát sinh thêm chi phí  như phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, loại sản phẩm thì sẽ phản ánh vào TK 154. 

  – Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhận thầu lại gia công, sản xuất hoặc phục vụ  sản xuất cũng được tập hợp vào TK 154.  

 3.2. Phương pháp hạch toán một số giao dịch kinh tế quan trọng trong ngành  

 Đối với việc áp dụng  phương pháp hạch toán tách biệt các giao dịch trong ngành, có  2 trường hợp hạch toán như sau: 

 

 3.2.1. Khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp báo cáo vĩnh viễn 

 – Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí  cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá vốn nguyên vật liệu lớn hơn thông thường) 

 

 Có TK 621 - Chi phí nguyên  vật liệu trực tiếp. 

 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo nhóm đối tượng tập hợp chi phí  cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá nhân công ngoài định mức) 

 

 Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. 

 - Trường hợp  sản phẩm thực tế sản xuất lớn hơn hoặc bằng năng lực bình thường, kế toán  phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. - Trường hợp sản xuất sản phẩm dưới công suất bình thường, kế toán xác định chi phí sản xuất chung cố định và phân bổ vào chi phí chế biến  từng đơn vị sản phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ sản xuất đó: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm) 

 

 Có TK 627- Chi phí sản xuất chung. 

  – Giá trị nguyên vật liệu thầu phụ đưa lại vào kho: 

 

 Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Người làm hư hỏng sản phẩm không sửa chữa được phải bồi thường: 

 

 Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) 

 

 Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài mà  trong kỳ kế toán  kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất sang tài khoản 154 thì kế toán ghi nhận chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công  trên mức bình thường, chi phí sản xuất  cố định chung thì không phân bổ mà tính vào giá vốn hàng bán  của kỳ kế toán khi vượt quá: 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh hiện hành (trường hợp chi phí đã kết chuyển  từ TK 621, 622, 627 sang TK 154). - Giá thành sản phẩm tồn kho trong kỳ: 

 

 Nợ TK 155 - Thành phẩm 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Sản phẩm  sản xuất để tiêu dùng nội bộ hoặc dùng cho hoạt động xây dựng không có kho chứa: 

 

 TS 641, 642, 241 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Trong trường hợp không nhận được giảm giá thương mại hoặc giảm giá bán hàng liên quan đến các tài liệu này, trình biên dịch ghi nhận việc giảm chi phí sản phẩm dở dang cho giảm giá thương mại trong khi nguyên liệu thô đã được vận chuyển: 

 

 Nợ các TK 111, 112, 331,…. 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành 

 

 Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). 

 – Kế toán sản phẩm làm thử, chi phí sản xuất thử tập hợp trên TK 154 như đối với sản phẩm khác. Khi thu hồi hoặc thải bỏ sản phẩm dùng thử: 

 

 Tiến sĩ 111, 112, 131 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành 

 

 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có). 

 – Việc kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số tiền thu hồi từ nhượng bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử được chia thành hai trường hợp: 

 

 Trường hợp giá thành sản xuất thử lớn hơn số tiền thu hồi do nhượng bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, ghi tăng giá trị TSCĐ đầu tư xây dựng cơ bản, ghi: 

 

 Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 Trường hợp giá thành sản xuất thử nhỏ hơn số tiền thu hồi do nhượng bán, thanh lý số tiền sản xuất thử, ghi giảm giá trị TSCĐ đầu tư xây dựng cơ bản, ghi: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 

 

 Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.  

 – Sản xuất xong giao thẳng cho người bán  không qua  kho: 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 3.2.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 

 – Xác định giá trị thực tế của chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang được kết chuyển theo kết quả  thực tế hàng tồn kho cuối kỳ kế toán: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Có TK 631 - Giá thành sản xuất. - Báo cáo chi phí  sản xuất kinh doanh dở dang thực tế đầu kỳ: 

 

 Nợ TK 631 - Chi phí sản xuất 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 3.3. Trong lĩnh vực nông nghiệp 

 – Tài khoản 154  nông nghiệp dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nông nghiệp, chế biến và bảo quản sản phẩm  nông nghiệp. Tài khoản được  chi tiết theo  doanh nghiệp nông nghiệp, địa điểm và  loại  nông sản. 

  Giá thành thực tế của nông sản  được tính vào cuối vụ  thu hoạch. Sản phẩm thu hoạch trong năm nào chính là chi phí của năm đó. - Đối với ngành trồng trọt phải  hạch toán chi tiết theo 3 loại cây: 

 

 Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...); 

 Cây trồng 1 lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...); 

 Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả…). Đối với  cây trồng 2, 3 năm mới thu hoạch thì  căn cứ vào tình hình thực tế để ghi và phản ánh rõ  chi phí của từng loại cây trồng. 

 – Không phản ánh vào tài khoản 154 đối với ngành nông nghiệp các khoản chi phí cải tạo, chăm sóc cây lâu năm trong thời gian xây dựng và  chi phí quản lý, hoạt động nông nghiệp khác. 

  – Chi phí sản xuất trồng trọt được phản ánh vào bên nợ TK 154 SXKD hiện hành theo từng đối tượng  tập hợp. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì được phản ánh trên tài khoản riêng như chi phí thủy lợi, chi phí làm đất,... – Trên cùng một diện tích canh tác đã trồng xen canh nhiều loại cây  ngắn ngày khác nhau sẽ được gom riêng và phân bố hợp lý. 

 - Đối với  cây  lâu năm hạch toán vào quá trình đầu tư vốn để hình thành TSCĐ thì tập hợp chi phí vào TK 241. 

  – Lưu ý khi hạch toán chi phí chăn nuôi vào tài khoản 154: 

 

 Giá thành sản xuất chăn nuôi phải được chi tiết theo từng nhóm hoạt động chăn nuôi; 

 Thú con sinh ra từ cơ sở nuôi vỗ béo được  sinh  ra sau khi tách mẹ sẽ được mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí thực tế.  Đối với đàn cơ bản loại thải hoặc phối giống, phản ánh vào tài khoản 154 theo giá trị còn lại của con cơ bản; 

 Đơn vị chi phí trong ngành chăn nuôi là 1 kg sữa tươi, 1 con bò tiêu chuẩn thì giá thành 1 kg thịt tăng, 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con 

 - Phần chi phí nguyên vật liệu vượt định mức bình thường không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. 

 3.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp 

 3.4.1. Khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp báo cáo vĩnh viễn 

 – Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo mục đích tập hợp chi phí sản xuất  cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá vốn nguyên vật liệu lớn hơn thông thường) 

 

 Có TK 621 - Chi phí nguyên  vật liệu trực tiếp.  – Hạch toán kết chuyển chi phí tiền lương trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí  cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá nhân công ngoài định mức) 

 

 Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.  

 – Kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng  cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm) 

 

 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 

 - Thu hồi phụ phẩm  thu hồi: 

 

 Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 - Giá trị phế liệu thu hồi, nguyên  liệu thuê  ngoài gia công, tái nhập  kho: 

 

 Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 - Giá trị bò vỗ béo chuyển sang làm thịt, làm giống: 

 

 Nợ TK 211 - TSCĐ (2116) 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. – Giá thực tế của nông sản xuất  kho hoặc tiêu dùng ngay: 

 

 Nợ TK 155 - Thành phẩm 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 - Sản phẩm  sản xuất tiêu dùng nội bộ không qua nhập kho: 

 

 TS 641, 642, 241 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 3.4.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 

 Cách hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trên tài khoản 154 của ngành nông nghiệp được thực hiện tương tự như đối với ngành công nghiệp.  

 3.5. Trong lĩnh vực dịch vụ 

 – Đối với lĩnh vực dịch vụ, tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được áp dụng để tổng hợp chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ. 

 – Riêng đối với ngành vận tải, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành đối với vận tải đường bộ và vận tải đường sắt. Tài khoản 154 áp dụng cho ngành vận tải phải mở chi tiết  từng hoạt động theo từng  bộ phận của hoạt động kinh doanh, dịch vụ  vận tải.  

 – Nếu trong quá trình vận chuyển lốp bị  mòn nhanh gấp nhiều lần so với mức khấu hao phía trước xe  thì sẽ không được tính vào giá thành vận chuyển ngay sau khi sử dụng mà phải quy thành khấu hao hàng tháng. Hàng tháng, doanh nghiệp kinh doanh vận tải ô tô có quyền trích trước chi phí khấu hao  lốp xe vào chi phí vận tải theo quy định  tài chính hiện hành. 

 - Chi phí  nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất vượt quá mức bình thường  sẽ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán  trong kỳ. 

  – Ở các công ty du lịch, tài khoản được mở chi tiết cho từng hoạt động như công ty hướng dẫn du lịch, công ty vận chuyển du lịch, công ty khách sạn… – Đối với hoạt động  khách sạn, tài khoản được mở  tương tự như hoạt động du lịch về ăn, nghỉ, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác.  

 3.6. Phương pháp hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ 

 Về phương pháp kế toán, một số giao dịch kinh tế chủ yếu của ngành dịch vụ tương đương với ngành công nghiệp. Ngoài ra còn có các thông báo khi công ty mở 154 tài khoản  cho mảng dịch vụ như sau: 

 

 - Kết chuyển cho bên mua giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã thực hiện và đã giao  được xác định trong kỳ: 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Hoạt động dịch vụ  tiêu dùng nội bộ: 

 

 Tiến sĩ 641, 642 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 3.7. Trong ngành xây dựng 

 – Tài khoản 154 Giá thành sản xuất kinh doanh hiện nay được áp dụng trong ngành xây dựng áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp báo cáo thường xuyên chứ không áp dụng  phương pháp kế toán hàng tồn kho định kỳ. Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp công nghiệp và dịch vụ xây lắp.  

 – Đối với chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải tính vào giá vốn bán hàng trong kỳ.  

 – Tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” trong ngành xây lắp có 4 tài khoản cấp 2 như sau: 

 

 Tài khoản 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ; 

 Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ; 

 Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ; 

 Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.  – Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục và khoản mục giá thành quy định giá trị xây lắp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí chung, chi phí của nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây lắp. 

  – Chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 “xây lắp”, chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp được tập hợp bên nợ tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Phí kết chuyển thu bên nợ tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”. 

  – Chủ đầu tư kinh doanh BĐS sử dụng tài khoản 154 này để tập hợp giá thành xây dựng thành phẩm BĐS. Trường hợp tài sản được xây dựng để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau: 

 

 Nếu có đủ căn cứ  hạch toán riêng hoặc xác định tỷ trọng giá thành xây dựng để bán thì được phản ánh vào tài khoản 154 của giá thành xây dựng  bất động sản thành phẩm. Chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản 241 là chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các bộ phận cấu thành nên thành phẩm của bất động sản đầu tư và TSCĐ thì chi phí xây dựng phát sinh được tập hợp  trên tài khoản 241 “Chi phí đầu tư xây dựng”. Khi bàn giao công trình, kế toán dựa vào phương pháp sử dụng tài sản để kết chuyển chi phí đầu tư  cho phù hợp.  3.8. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng 

 3.8.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp (Bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”): 

 - Đối với kế toán  nguyên  vật liệu trực tiếp và khoản mục vật tư: 

 

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế, nguyên vật liệu phụ,  cấu kiện hoặc bộ phận rời và nguyên vật liệu luân chuyển đi vào sản phẩm hoặc giúp hoàn thành công việc xây lắp.  Nguyên tắc hạch toán: Vật liệu đưa vào thi công hạng mục công trình nào thì tính thẳng vào sản phẩm của hạng mục công trình đó căn cứ vào chứng từ gốc thể hiện số lượng thực tế sử dụng trước đó và theo giá  nhập kho. Cuối kỳ kế toán hoặc khi bàn giao công trình, khi công trình hoàn thành định biên lại nguyên vật liệu còn thừa để ghi  giảm  chi phí.  Trong trường hợp hoạt động sản xuất, lắp đặt không cho phép tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng  công trình, công trình, hạng mục thì Công ty có thể áp dụng phương pháp phân bổ nguyên vật liệu cho từng đối tượng theo tiêu thức đủ điều kiện. Căn cứ vào bảng phân bổ vật tư công việc, các hạng mục công việc: 

 Nợ TK 154 - Sản xuất, kinh doanh thường xuyên (chi phí nguyên vật liệu) 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường) 

 

 Có TK 621 - Chi phí nguyên  vật liệu trực tiếp. 

  – Hạch toán yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tương tự như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong công nghiệp. 

 - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí  máy thi công để thực hiện  công việc xây lắp bằng máy. Các loại máy móc được bảo dưỡng trong quá trình xây dựng và lắp đặt là  hơi nước, dầu diesel, xăng, điện, v.v. 

 

 - Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: định kỳ và  tạm thời.  

 Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, bao gồm: chi phí nhân công điều khiển máy, bảo dưỡng máy, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí  bằng tiền khác. Chi phí tạm thời phục vụ cho hoạt động của máy thi công, bao gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, sửa chữa lớn,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí xây dựng tạm thời cho máy móc thi công (lều, chòi, bệ, đường ray, v.v.). 

 Chi phí máy móc tạm thời  phát sinh ban đầu được hạch toán vào TK 242, sau đó được cộng dần vào TK 632 “chi phí sử dụng máy thi công”. Trường hợp  trả nợ trước hạn, ghi Có TK 352 “Dự phòng phải trả nợ vay” và Nợ TK 632 “Chi phí sử dụng máy thi công”.  – Các chi phí tập hợp và cách tính  chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng cho từng loại máy.  

 – Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí máy thi công cho từng hạng mục, công trình, công trình: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí ngoài thông thường) 

 

 C 623 – Phí sử dụng máy móc xây dựng. 

 – Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, nhóm công trường xây dựng bao gồm lương nhân viên quản lý xưởng, đội, nhóm, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định tiền lương, khấu hao TSCĐ dùng chung họa động của đội, nhóm và những loại chi phí khác phát sinh trong kỳ: 

 

 Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung 

 

 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 

 

 Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,… 

 

 – Xác định số dự phòng trả về bảo hành công trình xây lắp: 

 

 Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung 

 

 Có TK 352 – Dự phòng phải trả.  

 – Những loại chi phí phát sinh sửa chữa, bảo hành công trình, dự án kế toán phải ánh vào các tài khoản có liên quan sau: 

 

 Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 

 

 Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 

 

 Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 

 

 Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung 

 

 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 

 

 Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,… 

 

 – Kết chuyển chi phí thực tế trong kỳ về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, chi phí sản xuất chung liên quan tới những hoạt động sửa chữa bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí và tính giá bảo hành thể hiện vào cuối kỳ: 

 

 Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 

 

 Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 

 

 Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 

 

 Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 

 

 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. 

  – Công việc sửa chữa bảo hành dự án công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng: 

 

 Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả 

 

 Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.  

 – Thời gian bảo hành, sửa chữa công trình hết hạn nhưng chi phí chi trả cho việc bảo hành bị chênh lệch phải hoàn nhập: 

 

 Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả 

 

 Có TK 711 – Thu nhập khác.  

 – Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các dự án, hạng mục, công trình có liên quan: 

 

 Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 

 

 Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp) 

 

 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.  3.8.2. Phương pháp ghi nhận và kết chuyển chi phí xây dựng 

 – Căn cứ vào  chi phí hợp đồng không  thu hồi được ghi nhận ngay trong kỳ: 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm nếu có doanh thu ngoài đường không tính vào doanh thu của hợp đồng. 

 - Nhập kho Nguyên phụ liệu khi hoàn thành hợp đồng: 

 

 Nợ TK 152 - Nguyên  vật liệu (theo giá vốn) 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Phế liệu thu hồi tại kho: 

 

 Nợ TK 152 - Nguyên  vật liệu (theo giá có thể thu hồi) 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 – Nguyên vật liệu thừa, tận dụng không  nhập kho mà bán ngay cho khách hàng, kế toán phản ánh thông qua  thu nhập bán nguyên vật liệu, ghi  giảm chi phí: 

 

 Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán) 

 

  TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. – Thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho các công trình thầu xây dựng khác và tài sản cố định đã khấu hao hết theo nguyên giá tại thời điểm kết thúc hợp đồng: 

 

 Phản ánh  thu nhập từ thanh lý máy móc, thiết bị thi công, phản ánh các tài khoản sau: 

 

 Nợ các TK 111, 112, 131,… 

 

  TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 

 

 Có TK 154 - Chi phí SXKD hiện hành. 

 Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi: 

 

 Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 

 

 Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331) 

 

 Có các tài khoản 111, 112,… 

 

 Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết khi thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng, ghi: 

 

 Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ 

 

 Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.  

 Căn cứ vào giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế được xác định đã bán hoặc bàn giao cho nhà thầu chính nội bộ. 

 Nếu giao cho bên A: 

 

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 

 

 Có TK 154 - Sản xuất và lưu động (1541).  

 Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp đã hoàn thành  chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán: 

 

 Nợ TK 155 - Thành phẩm 

 

 Có TK 154 - Sản xuất và lưu động (1541).  

 Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp: 

 

 Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368) 

 

 Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).  

  1. Tạm kết 

 Trên đây là những cách hạch toán tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng cho từng ngành hàng kinh doanh. Hy vọng qua bài viết của MISA MeInvoice sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng hợp lý.  

 Bài viết liên quanBài viết cùng tác giả 

 

 Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT và những điều cần biết 

 

 [Update] Cách tra cứu các mặt hàng, mã ngành được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Nghị quyết số 101/2023/QH15 

 

 Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT còn 8% [Update 2023] 

 

 Cảnh báo, tra cứu doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn năm 2023 

 

 [Update] Các khóa đào tạo, giải đáp thắc mắc cho khách hàng sử dụng MISA meInvoice 

 bang-gia-amis-thue-tncn 

 Báo giá phần mềm AMIS Thuế TNCN của MISA: MIỄN PHÍ khởi tạo phần mềm! 

 thu-tuc-gia-han-thue 

 Thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023 theo Nghị định 12/123/NĐ-CP 

 chat-cpt-ke-toan 

 Ứng dụng Chat GPT vào công việc kế toán 

 

 [MỚI] Chính phủ đồng ý đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết năm 2023 

 

 [HOT] ƯU ĐÃI MỚI THÁNG 4: Miễn phí gói Hóa đơn điện tử and Chữ ký số MISA 

 Dùng thử hóa đơn điện tử 

 

 

 

 

 

 Công ty cổ phần MISA 

 Liên hệ mua hàng 

 0904885833 

 Hỗ trợ kỹ thuật 

 19008677 

 

 CÔNG TY CỔ PHẦN MISA 

 Trụ sở chính: 

 Tòa nhà Technosoft - Ngõ 15 

 Duy Tân, Q.Cầu giấy, Hà Nội 

 [email protected] 

 024 3795 9595 

 https://www.misa.vn/ 

 

 Tất cả sản phẩm MISA 

 Khám phá 

 Về MISA 

 Chợ ứng dụng 

 Đăng ký dùng thử 

 Đăng nhập 

 Hợp tác 

 Hỗ trợ khách hàng 

 Tuyển dụng 

 Liên hệ 

 Tài nguyên 

 Tài liệu - eBooks 

 Sự kiện - Webinar 

 Khóa học trực tuyến 

 Ứng dụng miễn phí 

 Trắc nghiệm chuyên môn 

 Blogs 

 Tài chính - Kế toán 

 Marketing - Bán hàng 

 Quản lý nhân lực 

 Quản lý điều hành 

 Chuyển đổi số 

 DMCA.com Protection Status Chung nhan Tin Nhiem Mang 

 Copyright © 1994 - 2023 MISA JSC | Thỏa thuận sử dụng | Chính sách bảo mật | Thông tin thanh toán



Cách định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2022

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo