
hạch toán xây dựng nhà xưởng trên đất thuê
1. Kế toán chi phí xây dựng nhà xưởng (nguyên vật liệu trực tiếp):
Hạch toán tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật tư cho từng công việc, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Sản xuất, kinh doanh thường xuyên (chi phí nguyên vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thông thường, mục hàng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ bao gồm:
Giá trị thực tế của các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, linh kiện hoặc phụ tùng thay thế, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Hoặc hỗ trợ thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Nguyên tắc kế toán đối với khoản mục này như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng và giá thực tế xuất kho bao gồm cả giá bình quân gia quyền; giá nhập trước, xuất trước, đúng tên gọi, nguyên liệu, vật liệu dùng để thi công hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho sản phẩm của hạng mục công trình đó.
– Trường hợp còn tồn kho thì phải tiến hành kiểm kê vật tư tồn tại nơi sản xuất vào cuối kỳ kế toán hoặc khi sản phẩm hoàn thành nhằm mục đích giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng và vật liệu cung cấp. sử dụng cho dự án.
– Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng phương pháp phân bổ nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ thuận với định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu…) nếu điều kiện thực tế sản xuất, cơ sở thi công không cho phép phát sinh chi phí trực tiếp nguyên, vật liệu cho từng công việc, hạng mục công việc.
2. Kế toán chi phí xây dựng nhà xưởng, chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với trường hợp này thực hiện hạch toán tương tự như nghiệp vụ. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí xây dựng là TK622.
Thực chất TK622 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp, sản xuất và cung cấp dịch vụ. Lưu ý: Chi phí nhân công này bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trực thuộc quản lý và chi phí nhân công thuê ngoài.
Phương pháp kế toán tài khoản 622 như sau:
Nợ TK 622 (Chi phí sử dụng lao động bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo quy định).
Có TK154 – chi phí sản xuất hiện hành.
3. Tính vào chi phí xây dựng nhà máy, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí di chuyển máy thực tế) tính cho từng công việc, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí ngoài thông thường)
C 623 – Phí sử dụng máy móc xây dựng.
Máy xây dựng được hiểu là máy móc được sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt, ví dụ: máy chạy bằng hơi nước, dầu diesel, xăng, điện, v.v. (bao gồm cả máy móc xây dựng và lắp đặt).
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công này bao gồm khoản chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc thi công trên một máy.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
Các chi phí thường xuyên như: chi phí nhân công điều khiển máy, bảo dưỡng máy, v.v. Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí dụng cụ, thiết bị; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy móc,...); Chi phí tiền mặt khác.
Khoản chi phí tạm thời như: Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công gồm có lều, lán, đường ray,… Chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công như dùng để đại tu, trùng tu,…
Lưu ý: Khoản chi phí tạm thời của máy có thể được phát sinh trước, sau đó thực hiện phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ.
4. Hạch toán chi phí xây dựng nhà xưởng khoản mục chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
Đối với chi phí sản xuất chung được hiểu dùng để phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường như lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các khoản khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
– Trường hợp xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi như sau:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
– Trường hợp có phát sinh các chi phí sửa chữa và bảo hành công trình gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi như sau:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
– Trường hợp vào thời điểm cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Trường hợp công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành và được bàn giao cho khách thì ghi như sau:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp khi hết thời hạn bảo lãnh công trình, công trình không thuộc đối tượng bảo lãnh hoặc khoản dự phòng phải nộp để bảo lãnh công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì phải thanh toán phần chênh lệch. bị hủy bỏ, các tài khoản sau đây phải được đăng ký như sau:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải thu
Tài khoản 711 – Thu nhập khác.
- Trường hợp cuối kỳ hạch toán chi phí sản xuất chung được phân bổ và kết chuyển cho các công trình, hạng mục công trình tương ứng trên cơ sở bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành xây lắp).
Lưu ý về TK623 như sau:
– TK 623 không có số dư cuối kỳ.
– Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2, đó là:
Có TK 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh số tiền chính, số lượng nhân công và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển phương tiện, máy thi công có kèm theo tiền ăn Công nhân trực tiếp điều khiển phương tiện, máy thi công và công nhân phục vụ, kể cả tiền ăn ca.
Lưu ý: tài khoản này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT,.. tính trên cơ sở tỷ lệ trên tiền lương của công nhân sử dụng, máy móc thi công.
Tài khoản 6232 - Chi phí nguyên vật liệu: Nội dung phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ, v.v. và các vật liệu khác cho xe máy xây dựng.
Có TK 6233 - Chi phí công cụ sản xuất: nội dung phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: nội dung phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí máy móc thi công, bảo hiểm phương tiện vận tải, máy móc thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ và tiền trả người thầu phụ, chi phí thuê sửa chữa ô tô , vân vân.
Tài khoản 6238 - Chi tiền khác: Nội dung phản ánh các khoản chi bằng tiền phục vụ cho hoạt động của phương tiện, máy móc thi công, chi cho lao động nữ,...
Tài khoản 6234 – Hao mòn máy móc thi công: Nội dung phản ánh tình hình hao mòn máy móc thi công sử dụng trong hoạt động xây lắp.
Nội dung bài viết:
Bình luận