
hạch toán tiền hoa hồng môi giới
1. Trường hợp công ty ký hợp đồng môi giới với cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho công ty
Vì đây là hợp đồng mua giới thiệu cho một cá nhân làm trung gian giới thiệu khách hàng và bán sản phẩm của công ty và công ty phải trả tiền môi giới nên khoản phí môi giới này sẽ được hạch toán vào TK 641.
1.1. Hoa hồng môi giới tính vào chi phí bán hàng của Công ty
Nợ TK 641
Có TK 333.5: (Nếu trả cho cá nhân không đăng ký môi giới)
Có các TK 111, 112
1.2. Trường hợp nộp thay IRP vào ngân sách nhà nước cho người hưởng hoa hồng môi giới
Nợ TK 333,5
Có các TK 111, 112
Ví dụ: Công ty CPĐD đầu tư và công nghệ Việt Hưng ký hợp đồng hoa hồng môi giới với bà Phạm Thị Vân (CMT ND: 151 691 938). Ngày 10 tháng 2 năm 20xx. Công ty mua bán giấy cho Công ty Hùng Cường với số lượng 10.000 kg. Giá bán 49.500 đồng/kg, hoa hồng bà Vân được hưởng là 0,2% trên tổng giá thanh toán.
– Chi phí hoa hồng trả cho chị Vân = 10.000 * 49.500 * 0,2% = 990.000 đồng
– Viết phiếu chi hoa hồng cho chị Vân: 990.000đ
– Truy thu thuế TNCN 10% tiền lương, tiền công = 990.000 * 10% = 99.000 đồng
1.3 Hoa hồng môi giới bán hàng
Nợ TK 641
Có các TK 111, 112
1.4. Hoa hồng môi giới phải trả cho người ngoài Công ty
Nợ TK 331
TK 333
TK 111, 112 (thực chi)
2. Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với người để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng
Khi hợp đồng quy định các cá nhân góp công sức, không góp vốn và hưởng một tỷ lệ phần trăm (%) cố định trên giá trị hợp đồng đã ký kết với khách hàng, bất kể kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì bản chất đó là hợp đồng dịch vụ ngoài.
Hoa hồng môi giới Khi xác định số tiền phải trả cho một cá nhân, các tài khoản sau phải được đăng ký:
Nợ TK 627, 641, 642, 241,... (tùy theo hoạt động hợp đồng mà cá nhân đóng góp)
Có TK 333 (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
Chi hoa hồng môi giới cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ khác:
TS 154, 627 VNĐ
Có các TK 111, 112
Nội dung bài viết:
Bình luận