Hạch toán thù lao ban kiểm soát

1.Một công ty cổ phần là gì? 

Theo Mục 111 của Luật công ty 2020, công ty cổ phần như sau: 

 

 “Điều 111. Công ty cổ phần 

Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: 

a) Vốn cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 

b) Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; 

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; 

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.  2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. 

 Như vậy, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: 

 

 - Vốn cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 

 

 - Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; 

 

 - Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; 

 

 - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp  pháp luật có quy định. 

 Mức lương của Trưởng Ban Kiểm soát 

 

 Mức lương của Trưởng Ban Kiểm soát 

 

 Ban kiểm soát  công ty cổ phần được quy định như thế nào?  Theo Mục 168 của Đạo luật Công ty 2020, Ban kiểm soát như sau: 

 

 "Quy tắc 168. bảng điều khiển 

Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số  Kiểm soát viên;  bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có quá nửa số kiểm soát viên cư trú tại Việt Nam. Trưởng ban kiểm soát phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động thương mại của ngành, trừ trường hợp điều lệ hội có quy định cho một cấp độ cao hơn. tiêu chuẩn. 

Trường hợp Kiểm soát viên đồng thời hết nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên  mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ  tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình cho đến khi Kiểm soát viên hết nhiệm kỳ mà chưa được bầu. vừa được bầu và đã nhận nhiệm vụ. 

 Như vậy, BKS có từ 3 đến 5 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trưởng ban kiểm soát do ban kiểm soát bầu trong số các kiểm soát viên;  bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có quá nửa số kiểm soát viên cư trú tại Việt Nam. Trưởng ban kiểm soát phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động thương mại của ngành, trừ trường hợp điều lệ hội có quy định cho một cấp độ cao hơn. tiêu chuẩn. 

2.Lương của Trưởng ban kiểm soát được quy định như thế nào và mức lương là bao nhiêu?

  Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định mức lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên như sau: 

 

thù lao ban kiểm soát

Thù lao ban kiểm soát

 

 “Điều 172. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên 

 Trừ trường hợp Điều lệ công ty  có quy định khác, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên  thực hiện theo quy định sau đây: 

Kiểm toán viên được hưởng lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi  khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định mọi khoản thù lao, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác và ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát; 

Giám sát viên được thanh toán tiền ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không được vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác; 

Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát phải được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế  doanh nghiệp,  pháp luật có liên quan và  được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty. » 

 Theo đó, Kiểm soát viên được hưởng lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định mọi khoản thù lao, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác và ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát; Giám sát viên được thanh toán tiền ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không được vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác. Như vậy, chủ tịch ban kiểm soát đồng thời là kiểm soát viên nên tiền lương, thù lao và lợi ích khác cũng được trả theo quy định nêu trên.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo