Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là quá trình ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần vào sổ sách kế toán. Việc hạch toán này được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Để hiểu rõ hơn về Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
I. Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một hoặc một số cổ phần và có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mà mình sở hữu.
Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là việc tăng tổng mệnh giá cổ phần đã bán của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là quá trình ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần vào sổ sách kế toán. Việc hạch toán này được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
II. Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần như thế nào?
Có hai phương pháp chính để tăng vốn điều lệ công ty cổ phần, đó là:
- Góp vốn điều lệ bằng tiền
- Góp vốn điều lệ bằng tài sản khác
Trong đó, góp vốn điều lệ bằng tiền là phương pháp phổ biến nhất.
Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng tiền
Khi cổ đông góp vốn điều lệ bằng tiền, kế toán ghi nhận như sau:
Trường hợp góp vốn điều lệ bằng tiền mặt:
- Nợ TK 111 - Tiền mặt
- Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Trường hợp góp vốn điều lệ bằng tiền gửi ngân hàng:
- Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Trường hợp góp vốn điều lệ bằng tiền từ các nguồn khác:
- Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Cổ đông A góp vốn điều lệ bằng tiền mặt 1 tỷ đồng. Kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 111 - Tiền mặt 1.000.000.000
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu 1.000.000.000
Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng tài sản khác
Khi cổ đông góp vốn điều lệ bằng tài sản khác, kế toán cần thực hiện các bước sau:
Xác định giá trị tài sản góp vốn
Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo nguyên tắc:
- Đối với tài sản hiện vật: Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn.
- Đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản: Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo kết luận của tổ chức thẩm định giá.
Hạch toán tăng vốn điều lệ
Sau khi xác định được giá trị tài sản góp vốn, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 221 - Tài sản vô hình
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 157 - Hàng tồn kho khác
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 242 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 243 - Chi phí sản xuất, kinh doanh khác
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Cổ đông A góp vốn điều lệ bằng quyền sử dụng đất có giá trị 1 tỷ đồng. Kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu 1.000.000.000
Có TK 211 - Tài sản cố định 1.000.000.000
III. Điều kiện hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Điều kiện hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần được quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 và Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp được hạch toán tăng vốn điều lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có quyết định tăng vốn điều lệ của Đại hội đồng cổ đông.
- Có hồ sơ góp vốn đầy đủ và hợp lệ.
- Có số tiền góp vốn đủ để tăng vốn điều lệ.
Điều kiện 1: Có quyết định tăng vốn điều lệ của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Quyết định tăng vốn điều lệ phải được thông qua theo nguyên tắc đa số cổ đông dự họp có quyền biểu quyết.
Điều kiện 2: Có hồ sơ góp vốn đầy đủ và hợp lệ
Hồ sơ góp vốn đầy đủ và hợp lệ bao gồm:
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông quyết định tăng vốn điều lệ.
- Danh sách cổ đông đăng ký mua cổ phần mới.
- Giấy tờ xác nhận góp vốn (đối với góp vốn bằng tiền) hoặc hợp đồng góp vốn (đối với góp vốn bằng tài sản khác).
Điều kiện 3: Có số tiền góp vốn đủ để tăng vốn điều lệ
Số tiền góp vốn phải đủ để tăng vốn điều lệ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Khi đáp ứng các điều kiện trên, doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng vốn điều lệ theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
IV. Lưu ý khi hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là một nghiệp vụ kế toán quan trọng. Việc hạch toán chính xác và kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính trung thực, chính xác của báo cáo tài chính. Dưới đây là một số lưu ý khi hạch toán tăng vốn điều lệ công ty cổ phần:
1. Xác định phương pháp tăng vốn điều lệ
Trước khi hạch toán, kế toán cần xác định phương pháp tăng vốn điều lệ của công ty. Có hai phương pháp chính để tăng vốn điều lệ công ty cổ phần, đó là:
- Góp vốn điều lệ bằng tiền
- Góp vốn điều lệ bằng tài sản khác
2. Xác định giá trị tài sản góp vốn
Trong trường hợp góp vốn điều lệ bằng tài sản khác, kế toán cần xác định giá trị tài sản góp vốn. Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo nguyên tắc:
- Đối với tài sản hiện vật: Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn.
- Đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản: Giá trị tài sản góp vốn được xác định theo kết luận của tổ chức thẩm định giá.
3. Lập chứng từ kế toán
Kế toán cần lập đầy đủ các chứng từ kế toán liên quan đến việc tăng vốn điều lệ, bao gồm:
- Biên bản xác nhận góp vốn
- Hồ sơ tài liệu chứng minh giá trị tài sản góp vốn
4. Hạch toán đúng quy định
Kế toán cần hạch toán tăng vốn điều lệ theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Khi nào thì cổ đông phải góp đủ vốn điều lệ?
Cổ đông phải góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp được quy định khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi nào thì công ty cổ phần được sử dụng khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành để tăng vốn điều lệ?
Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
3. Có được hạch toán tăng vốn điều lệ băng bằng tài sản khác không?
Có, kế toán được hạch toán tăng vốn điều lệ bằng tài sản khác. Việc hạch toán tăng vốn điều lệ bằng tài sản khác là hoàn toàn hợp lệ và được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Nội dung bài viết:
Bình luận