1.Một số điều cần biết về hoạt động đại lý và hoa hồng đại lý
1.1. Hoạt động của cơ quan là gì?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thương mại 2005;
– Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC;
– Thông tư 119/2014/TT-BTC;
– Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận để bên giao đại lý mua, bán hàng hóa cho chính mình hoặc cung cấp dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
(Điều 166- Luật Thương mại 2005).
Trong hoạt động đại lý:
Người ủy thác đóng vai trò là thương nhân giao hàng cho đại lý của người bán hoặc chuyển tiền mua hàng cho đại lý của người mua hoặc ủy quyền thực hiện dịch vụ cho nhà cung cấp dịch vụ. Bên đại lý đóng vai trò là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua, hoặc là bên được ủy quyền cung ứng dịch vụ.
1.2 Các loại hình hoạt động đại lý
Theo Mục 169 của Đạo luật Thương mại 2005, các hình thức đại lý bao gồm:
Hình 2: Các loại hình hoạt động của đại lý
Đại lý kinh doanh: Đại lý thực hiện việc mua và bán toàn bộ khối lượng hàng hóa hoặc cung cấp toàn bộ dịch vụ cho bên giao đại lý.
Theo hình thức này, bên giao đại lý có quyền định giá giao cho bên đại lý và bên đại lý có quyền quyết định giá bán cho khách hàng. Điều này lý giải vì sao cùng một loại hàng hóa, cùng xuất xứ chính hãng nhưng người mua lại mua với giá khác nhau ở các đại lý khác nhau.
Đại lý độc quyền: Bên giao đại lý chỉ chỉ định một bên đại lý thực hiện việc mua bán một hoặc một số hàng hóa hoặc cung ứng một hoặc một số dịch vụ nhất định trong một lĩnh vực nhất định. Hình thức này tạo điều kiện cho bên đại lý có phạm vi địa lý nhất định hoạt động, không bị cạnh tranh với các đại lý khác của bên giao đại lý.
Tổng đại lý mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ: Bên đại lý tổ chức hệ thống các đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng đại lý và nhân danh tổng đại lý.
Hình thức tổng đại lý cho phép bên giao đại lý giảm bớt số lượng chỉ tiêu phải quản lý đồng thời có thể mở rộng mạng lưới cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình trên diện rộng. 1.3. bồi thường đại lý
Phí đại lý là số tiền bên đại lý nhận được sau khi thực hiện dịch vụ theo tính chất và khối lượng đã thỏa thuận trước trong hợp đồng.
Bồi thường đại lý được trả theo hai hình thức sau:
- Chênh lệch giá: áp dụng trong trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên giao đại lý, bên nhận đại lý. có thể hưởng lợi từ chênh lệch giá.
Chênh lệch giá được xác định là chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá dịch vụ cung cấp cho khách hàng với giá do khách hàng quy định cho đại lý.
- Hoa hồng đại lý: khi bên giao đại lý định giá mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ. hàng hóa hoặc dịch vụ giá cung cấp theo thỏa thuận trước trong hợp đồng.
2. Nhân viên bán hàng hoa hồng là gì?
2.1 Khái niệm, hình thức hoạt động, ưu nhược điểm của hình thức hoa hồng
Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là hình thức kinh doanh mà bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng đại lý theo thỏa thuận trước trong hợp đồng giữa hai bên.
hình thức hoạt động:
Khách hàng: định giá mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng;
Đại lý: bán theo giá cố định, hưởng hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
Lợi thế:
– Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng cho các đại lý trực thuộc đại lý tránh bán phá giá trên thị trường để thu hút khách hàng;
– Đảm bảo uy tín của đại lý, quyền lợi của khách hàng trong trường hợp một số đại lý tăng giá quá cao nhằm thu lợi nhuận lớn hơn.
Nhược điểm: Đại lý bị động hơn trong việc cạnh tranh về giá với các thương hiệu, dịch vụ cùng loại hoặc giữa các đại lý với nhau.
2.2. Một số lưu ý về hoa hồng đại lý
Hoa hồng đại lý nên được tính
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, kể cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ được dùng vào mục đích khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu hoặc hàng hóa, dịch vụ để biếu, tặng, trả lương cho người lao động.
(Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà bên đại lý nhận được khi bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng thay cho bên giao đại lý. Khoản thù lao này được hạch toán vào thu nhập từ dịch vụ do đại lý cung cấp. Do đó, bên đại lý sẽ lập hóa đơn tính hoa hồng đại lý, trong đó ghi rõ nội dung “hoa hồng đại lý”. Bên đại lý kê khai thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào doanh thu bán hàng hưởng hoa hồng đại lý.
Phí đại lý chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (kể cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
(Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Như vậy, hoa hồng đại lý không thuộc 26 đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC nên hoa hồng đại lý thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hoa hồng đại lý chịu thuế GTGT 10%
Hoa hồng đại lý áp dụng thuế suất 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/TT-BTC. Tiền hoa hồng đại lý có phải kê khai thuế GTGT không? Đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc đại lý mua hàng theo hình thức mua, bán sòng phẳng hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ do đại lý bán ra; hàng hóa mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thu nhập hoa hồng mà đại lý được hưởng.
Đối với các hình thức đại lý khác, người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hoá bên đại lý mua và thù lao bên đại lý được hưởng.
(Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Điểm a Khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

hạch toán hoa hồng đại lý bảo hiểm
Các trường hợp đặc biệt không kê khai, không nộp thuế
Theo quy định của pháp luật, tiền hoa hồng của đại lý thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, tiền hoa hồng đại lý sẽ không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với các trường hợp sau:
Thu nhập hoa hồng từ hoạt động đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng trên các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thuyền; đại lý tàu biển quốc tế; đại lý dịch vụ hàng không, hàng hải được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bảo hiểm. Thu hoa hồng đại lý từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. (Điểm đ, e Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/TT-BTC).
Các công ty hoạt động dưới hình thức nhà phân phối, đặc biệt là những công ty có nhiều đại lý thường gặp khó khăn trong việc quản lý số liệu kế toán. Hiện nay, các phần mềm kế toán hữu ích như phần mềm kế toán trực tuyến MISA AMIS với các tính năng thông minh hỗ trợ kế toán doanh nghiệp phân phối trong công tác nghiệp vụ:
Xem báo cáo doanh thu theo thương hiệu, sản phẩm, thị trường giúp doanh nghiệp phân tích sản phẩm chính xác
Cho phép xác định chính sách giá bán, chính sách chiết khấu cho từng khách hàng, từng mặt hàng và tự động áp dụng khi xuất hóa đơn bán hàng
Quản lý đơn hàng cho từng đơn hàng, cung cấp báo cáo tình trạng giao hàng cho từng đơn hàng
Theo dõi và báo cáo chi tiết công nợ, ngày đến hạn cho từng hóa đơn và nhân viên
Tính toán và cung cấp báo cáo hoàn trả và trao đổi hoàn chỉnh cho từng khách hàng, với mỗi nhà cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin chi tiết với từng đơn đặt hàng
Tham khảo Sử dụng phần mềm kế toán AMIS 15 ngày dùng thử miễn phí để có trải nghiệm thực tế.
Nội dung bài viết:
Bình luận