Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần là một công việc phức tạp, đòi hỏi kế toán phải nắm vững các quy định của pháp luật và có kinh nghiệm thực tế. Do đó, kế toán cần thận trọng và cẩn thận khi hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần. Để hiểu rõ hơn về Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
I. Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một hoặc một số cổ phần và có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mà mình sở hữu.
Giảm vốn điều lệ công ty cổ phần là việc giảm tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần là việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
II. Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần như thế nào?
Hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần được thực hiện theo quy định tại Điều 203 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách mua lại cổ phần của các cổ đông
Khi công ty cổ phần mua lại cổ phần của các cổ đông, kế toán ghi nhận như sau:
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông hiện hữu:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 221 - Tài sản vô hình
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 211 - Tài sản cố định
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 5% đến dưới 10% số cổ phần phổ thông đã bán:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 221 - Tài sản vô hình
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 3381 - Phải trả người bán cổ phần
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần phổ thông đã bán:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 221 - Tài sản vô hình
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 3381 - Phải trả người bán cổ phần
Có TK 3388 - Phải trả cổ đông (cổ phần mua lại)
2. Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách trích lập quỹ
Khi công ty cổ phần trích lập quỹ để giảm vốn điều lệ, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 351 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 352 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 354 - Quỹ đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
3. Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả vốn góp cho cổ đông
Khi công ty cổ phần hoàn trả vốn góp cho cổ đông, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
Khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ bằng cách chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 368 - Tài sản khác
5. Trường hợp giảm vốn điều lệ do lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ
Khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ do lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
III. Điều kiện để hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Điều kiện để hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 202 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách mua lại cổ phần của các cổ đông:
- Công ty cổ phần phải có nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc thặng dư vốn cổ phần, trừ trường hợp mua lại cổ phần của cổ đông sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần phổ thông đã bán.
- Công ty cổ phần phải có phương án sử dụng số cổ phần đã mua lại.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách trích lập quỹ:
Công ty cổ phần phải có nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc thặng dư vốn cổ phần.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả vốn góp cho cổ đông:
Công ty cổ phần phải có nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc thặng dư vốn cổ phần.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách chia, tách, sáp nhập, hợp nhất:
Công ty cổ phần phải có nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc thặng dư vốn cổ phần.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ do lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ:
Công ty cổ phần phải có phương án khắc phục lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ.
IV. Những lưu ý khi hạch toán giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông hiện hữu:
- Kế toán phải căn cứ vào giá mua lại cổ phần để ghi nhận nghiệp vụ.
- Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 5% đến dưới 10% số cổ phần phổ thông đã bán, thì công ty phải trả tiền mua cổ phần cho cổ đông trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định mua lại cổ phần có hiệu lực.
- Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần phổ thông đã bán, thì công ty phải trả tiền mua cổ phần cho cổ đông trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày quyết định mua lại cổ phần có hiệu lực.
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 5% đến dưới 10% số cổ phần phổ thông đã bán:
- Kế toán phải ghi nhận khoản phải trả cho cổ đông vào TK 3381 - Phải trả người bán cổ phần.
- Khi công ty đã trả tiền mua cổ phần cho cổ đông, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 3381 - Phải trả người bán cổ phần
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp công ty mua lại cổ phần từ cổ đông sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần phổ thông đã bán:
- Kế toán phải ghi nhận khoản phải trả cho cổ đông vào TK 3388 - Phải trả cổ đông (cổ phần mua lại).
- Khi công ty đã trả tiền mua cổ phần cho cổ đông, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 3388 - Phải trả cổ đông (cổ phần mua lại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách trích lập quỹ
Kế toán phải căn cứ vào quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc trích lập quỹ để giảm vốn điều lệ để ghi nhận nghiệp vụ.
Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả vốn góp cho cổ đông
Kế toán phải căn cứ vào quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc hoàn trả vốn góp cho cổ đông để ghi nhận nghiệp vụ.
Trường hợp giảm vốn điều lệ bằng cách chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
Kế toán phải căn cứ vào quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ bằng cách chia, tách, sáp nhập, hợp nhất để ghi nhận nghiệp vụ.
Trường hợp giảm vốn điều lệ do lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ
Kế toán phải căn cứ vào quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ do lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ để ghi nhận nghiệp vụ.
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Thời hạn thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần là bao nhiêu?
Thời hạn thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần là 30 ngày kể từ ngày được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Trình tự, thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020
2. Quyền lợi của cổ đông khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ?
Cổ đông có các quyền lợi sau khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ:
Được nhận lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình.
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Trách nhiệm của cổ đông khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ?
Cổ đông có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ:
Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ.
Trả lại vốn góp cho công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Nội dung bài viết:
Bình luận