Khi công ty quyết định giải thể, việc hạch toán giải thể công ty trở thành một phần không thể thiếu để đảm bảo sự rõ ràng và chính xác trong việc ghi nhận tài chính. Quy định về hạch toán giải thể công ty là những quy tắc và nguyên tắc mà công ty phải tuân thủ trong quá trình ghi nhận và phân loại các giao dịch, tài sản, nợ phải và nợ có liên quan đến quá trình giải thể. Nó cũng định rõ cách thức báo cáo thông tin tài chính liên quan đến giải thể công ty. Tuân thủ chính xác quy định về hạch toán giải thể công ty là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

1. Giải thể công ty là gì?
Giải thể doanh nghiệp hay còn gọi là giải thể công ty là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lí tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ.
Theo đó, công ty có thể bị giải thể theo quyết định của các chủ sở hữu (giải thể tự nguyện) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (giải thể bắt buộc) hoặc khi kết thúc thời hạn hoạt động mà không được gia hạn.
Công ty buộc phải giải thể khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do hoạt động vi phạm các quy định của pháp luật.
2. Cách thức Hạch toán kế toán giải thể công ty?
Về mặt kế toán, do công ty không còn hoạt động nên kế toán có thể sử dụng TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối để phản ánh các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình giải thể và tính ra chênh lệch thu, chi giải thể.
Cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
– Hoàn nhập dự phòng còn lại tính đến thời điểm giải thể:
Nợ TK159
Có TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối
– Phản ánh giá bán của vật tư, hàng hoá:
Nợ TK111, 112: Theo giá bán (giá thanh lý)
Nợ/Có TK421: Chênh lệch giữa giá bán và giá gốc
Có các TK152, 153, 155, 156: Theo giá gốc
– Phản ánh giá bán của TSCĐ:
Nợ TK111, 112: Theo giá bán (giá thanh lý)
Nợ TK214: Tổng giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Nợ/Có TK421: Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK211, 213: Theo nguyên giá
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
– Phản ánh thu hồi nợ phải thu:
Nợ TK111, 112: Số nợ đã thu hồi được bằng tiền
Nợ TK421: Chiết khấu hoặc số nợ không thu được
Có TK131, 138…: Số nợ ghi trên sổ kế toán
– Phản ánh chi phí liên quan đến việc giải thể công ty:
Nợ TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111, 112
– Thanh toán các khoản cho người lao động:
Nợ TK334 – Phải trả công nhân viên
Có TK111, 112
– Thanh toán với các chủ nợ:
Nợ TK311, 315, 331…: Số nợ gốc
Có TK111, 112: Số tiền đã trả
Có TK421: Chiết khấu thanh toán đựơc hưởng
– Thanh toán thuế còn nợ Ngân sách (kể cả số phát sinh trong quá trình giải thể):
Nợ TK333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK111, 112
– Khi kết thúc thủ tục thanh lý tài khoản ở ngân hàng và rút số tiền còn lại về quỹ tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK111
Có TK112
– Phân chia vốn góp cho các cổ đông:
Nợ TK411 – Vốn góp
Có TK338 (3388 – Phả trả cổ đông)
– Chia các nguồn vốn chủ sở hữu khác cho cổ đông:
Nợ TK421, 4112, 414, 415…
Có TK338 (3388 – Phả trả cổ đông)
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ hoặc các tài khoản nguồn có số dư Nợ thì xác định số mà các cổ đông phải gánh chịu tương ứng:
Nợ TK338 (3388 – Phả trả cổ đông)
Có TK421, 4112, 412…
– Thanh toán cho các cổ đông để kết thúc việc giải thể công ty:
Nợ TK338 (3388 – Phả trả cổ đông)
Có TK111
Sau khi kết thúc việc thanh toán, tổ thanh lý tài sản phải gửi sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan đến giải thể công ty về cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để lưu trữ.
3. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Quy định về hạch toán giải thể công ty bao gồm những yếu tố chính nào?
Làm thế nào để tuân thủ quy định về hạch toán giải thể công ty?
Tại sao quy định về hạch toán giải thể công ty quan trọng?
Nội dung bài viết:
Bình luận