Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không? Hạch toán như thế nào? Trong phạm vi bài viết dưới đây, ACC sẽ cung cấp thông tin để bạn đọc có thể giải đáp thắc mắc về hạch toán chiết khấu giấy tờ có giá. Bạn đọc hãy theo dõi nhé.
Hạch toán chiết khấu giấy tờ có giá
1. Giấy tờ có giá là gì?
Theo Khoản 8, Điều 6, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010; Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN quy định:
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
2. Chiết khấu giấy tờ có giá là gì?
Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN giải thích: Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).
Khoản 19 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 giải thích: Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác (gọi chung là giấy tờ có giá) của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán
3. Hạch toán là gì?
Hạch toán là quá trình quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép các hoạt động kinh tế để giám sát và quản lý các hoạt động đó một cách chặt chẽ.
Để quản lý các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả, cần phải có thông tin cụ thể. Các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều phương thức. Trong đó, quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép là các phương thức thu thập thông tin chủ yếu.
- Quan sát: là giai đoạn đầu tiên, thực hiện việc đo lường mọi hao phí và kết quả của các hoạt động kinh tế. Kết quả đo lường có thể là tiền, hiện vật, lao động.
- Tính toán: là quá trình thực hiện các phép tính, các phương pháp tổng hợp – phân tích để xác định các chỉ tiêu cần thiết; qua đó thấy được hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
- Ghi chép: là quá trình thu thập – xử lý – lưu lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế theo từng thời kỳ, địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định.
Như vậy thì chính quá trình quan sát – đo lường – tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế đó được gọi là hạch toán.
4. Cách hạch toán chiết khấu giấy tờ có giá
- Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi
Nợ 635: Chi phí tài chính
Có 131 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có 111, 112: ( nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Bên mua: Căn cứ vào phiếu thu
Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)
Nợ 111, 112: (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ: công ty A xuất hàng hoá bán cho Công ty B với tổng giá thanh toán là 110.000.000. Công ty Bđã thanh toán bằng chuyển khoản. Do Khách hàng thanh toán sớm nên được chiết khấu thanh toán 1% và Công ty A đã chi khoản chiết khấu thanh toán bằng chuyển khoản.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
- Bên bán:
- Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán 1%:
Nợ TK 635 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000
Có TK 112 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000
- Bên mua:
Nợ 112: 1.100.000
Có 515: 1.100.000
Trên đây là một số thông tin chi tiết về hạch toán chiết khấu giấy tờ có giá. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận