1. Cách thực hiện
Trực tiếp
30 ngày
Theo quy định tại điều 30 luật tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp, quy định tố cáo có thể gia hạn tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, quy định tố cáo có thể được gia hạn hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Trực tiếp tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh: 232 Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đơn tố cáo được thực hiện theo yêu cầu (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết). - Việc tố cáo được trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Gửi đơn về Ban Tiếp công dân tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh: Số 52 đường Hùng Vương, phường Nguyễn Nghiêm, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Thành phần hồ sơ
Trình tự thực hiện
Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, UBND tỉnh xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan thanh tra cùng cấp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh thông tin của người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cư trú trên địa bàn mình quản lý hoặc có khó khăn trong việc xác minh thì người tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc ra quyết định tiếp nhận. đơn tố cáo. Người tố cáo ra quyết định tiếp nhận người tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
(a) Người tố giác được thực hiện theo quy định tại Mục 23 của Đạo luật người tố giác 2018:
Trường hợp thông tin được thể hiện bằng văn bản thì thông tin phải thể hiện rõ ngày, tháng, năm thông tin; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; đã tố cáo hành vi trái pháp luật; bị can và các thông tin khác có liên quan. Trong trường hợp có nhiều người tố cáo về cùng một nội dung thì trong tố cáo còn phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cách thức liên hệ của từng người tố cáo; tên người đại diện cho người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc đóng dấu của người tố cáo.
Trường hợp người tố cáo đến báo cáo trực tiếp với Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo vào văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc đóng dấu xác nhận ngày tháng năm tố cáo .. văn bản, trong đó phải thể hiện rõ các nội dung theo quy định tại khoản 1 điều này. Trường hợp có nhiều người tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử người đại diện viết tường trình hoặc ghi biên bản tường trình và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung tường trình để xác nhận bằng văn bản.
b) Người tố cáo có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Tố cáo có căn cứ xác định người phạm tội hoặc làm trái pháp luật. Trường hợp tố cáo phát sinh từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhưng người khiếu nại không đồng ý mà đề nghị tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ chấp nhận người tố cáo khi người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo.
Bước 2: Kiểm tra nội dung thông tin
1. UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo hoặc chỉ đạo cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh tố cáo). Đoàn xác minh nội dung tố cáo phải được lập thành văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan Thanh tra tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác minh nội dung tố cáo thì lập văn bản đoàn xác minh nội dung tố cáo theo quy định. của khoản 2, mục 31. Đạo luật tố giác . Cán bộ của cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm xác minh nội dung báo cáo phải thành lập đoàn xác minh theo quy định.
3. Nội dung văn bản cam kết xác minh phải có các nội dung chủ yếu sau đây: ngày, tháng, năm lập cam kết xác minh; người có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên, trụ sở đăng ký của cơ quan, tổ chức báo cáo; nội dung cần kiểm tra; thời gian xác minh; quyền và trách nhiệm của người chịu trách nhiệm xác minh nội dung thông tin.
4. Người xác minh nội dung thông tin cần tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu và làm rõ nội dung thông tin. Thông tin và tài liệu được thu thập phải được ghi lại bằng văn bản và, nếu có thể, được ghi lại bằng văn bản và lưu trong hồ sơ tố giác.
5. Trong quá trình xác minh, người tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo tự giải trình, đưa ra chứng cứ chứng minh tính đúng đắn, sai sự thật của nội dung cần xác minh.
6. Người tố cáo được thực hiện các quyền, nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2, mục 11 của Luật tố cáo 2018 theo phân loại nội dung tố cáo.
7. Sau khi kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người chủ trì xác minh phải báo cáo bằng văn bản với người gửi nội dung tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo tội phạm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp giải quyết lại vụ việc tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo. Bước 4: Xử lý phát hiện tố cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo tội phạm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận tố cáo, người tố cáo căn cứ vào kết luận tố cáo tiến hành các công việc sau:
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ, chức năng của mình thì quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo được khôi phục do tố cáo sai sự thật. theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý báo cáo sai sự thật;
b) Trường hợp phát hiện người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ, chức năng của mình thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý. đối xử. đúng quy chế, quy định của pháp luật.
2. Nếu hành vi phạm tội của người bị tố giác có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hồ sơ được chuyển ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc Viện kiểm sát nhân dân để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xử lý, tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý yêu cầu kết luận nội dung tố cáo thông báo bằng văn bản cho người kê khai tố cáo về kết quả xử lý. Người tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc chỉ đạo cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, yêu cầu thực hiện kết luận của người tố cáo. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước được giao cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận tố cáo thì định kỳ hàng tháng, cơ quan thanh tra nhà nước đó có trách nhiệm báo cáo kết quả cho người giải quyết tố cáo theo quy định của luật này. kết luận tố cáo.
Nội dung bài viết:
Bình luận