Có phải nộp thuế khi góp vốn bằng tài sản không?

Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn là: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, có nhiều người thắc mắc liệu góp vốn bằng tài sản có phải nộp thuế hay không? Đó là những loại thuế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của ACC.

Vay The Chap La Gi

Góp vốn bằng tài sản có phải nộp thuế

1. Có phải nộp thuế khi góp vốn bằng tài sản không?

Về thuế GTGT:

Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT- BTCcủa Bộ tài chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng, trong đó có quy định trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp sẽ không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.

Khi lập hóa đơn, chứng từ khi góp vốn bằng tài sản thì căn cứ vào điểm b, khoản 2.15, Phụ lục 4, ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính yêu cầu: Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc của tổ chức có chức năng thẩm định giá), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Về lệ phí trước bạ:

Khi thực hiện góp vốn bằng tài sản bằng quyền sử dụng đất vào Công ty thì bạn phải làm tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty. Nhưng bạn sẽ không mất lệ phí trước bạ trong trường hợp này(Theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014). Riêng trường hợp bạn góp vốn quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

2. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế?

Thuế là gì?

Thuế là khoản thu nhập mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.

Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,…). Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

Quyền sử dụng đất là gì?

Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa:

“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. Tìm hiểu về bản chất pháp lý, quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… Tuy nhiên, theo quan điểm của đa số các nhà lập pháp, quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xét về khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất.

Thế nào là góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức của chuyển quyền sử dụng đất

Có phải chuyển quyền sở hữu tài đất khi góp vốn?

Theo điều 35 Luật doanh nghiệp 2020:

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định:

  • Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
  • Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Như vậy, đất đai là tài sản có đăng ký quyền sở hữu nên phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản này.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế?

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã quy định thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, khi góp vốn thì mới chỉ phát sinh giao dịch chuyển nhượng mà chưa phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng đó nên Luật Quản lý thuế có quy định cá nhân góp vốn bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân mới phải kê khai nộp thuế. Việc kê khai trong trường hợp này được thực hiện như thủ tục kê khai nộp thuế đối với chuyển nhượng bất động sản.

Do vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chỉ khác về thời gian khai và nộp thuế là không cần khai và nộp thuế ngay so với các giao dịch thông thường.

3. Hồ sơ góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  • Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có công chứng;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
  • Trích lục thửa đất với trường hợp trên giấy chúng nhận chưa có sơ đồ thửa đất
  • Đơn xin đăng ký biến động (Theo mẫu);
  • Chứng minh thư, hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hoạt động động của bên góp vốn;
  • Giấy chứng nhận hoạt động của bên nhận góp vốn, chứng minh thư của người đại diện
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
  • Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
  • Bản sao Văn bản uỷ quyền đã được công chứng chứng thực (đối với trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục

4. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký góp vốn trực tiếp tại Văn phòng đăng ký nhà đất cấp quận, huyện. Ở các khu vực nông thôn hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (nếu chưa có văn phòng đăng ký nhà đất) đối với cá nhân, hộ gia đình.

Bước 2: Tổ chức, cơ sở tôn giáo nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký nhà đất – Sở tài nguyên môi trường

Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

Bước 4: Trường hợp góp vốn phát sinh pháp nhân mới thì Văn phòng đăng ký nhà đất chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới. 5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân có trách nhiệm trao trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về góp vốn bằng tài sản có phải nộp thuế. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (430 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo