Giờ làm việc hành chính là mấy giờ?

 

1.Giờ hành chính là gì?

Giờ hành chính là gì? Bắt đầu từ mấy giờ?

 Hiện nay, thời gian này chưa được quy định  cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật mà giờ hành chính thường được dùng để chỉ thời gian làm việc của  công chức, viên chức, viên chức và người lao động là nhân viên văn phòng.

 Như vậy, chúng ta có thể hiểu giờ hành chính là thời gian làm việc  của người lao động trong ngày không kể thời gian nghỉ trưa. 

 Thời gian làm việc hành chính của các cơ quan nhà nước  ở các địa phương sẽ khác nhau và hiện chưa có văn bản thống nhất nào quy định  về thời gian này. 

 Thời gian làm việc hành chính của các công ty, cơ quan, công ty cũng sẽ có những quy định khác nhau tùy theo từng đơn vị và nội dung, tính chất công việc.  4 điều cần biết về giờ hành chính

 1 – Thời gian làm việc trong giờ hành chính

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019:

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần. 

 Với cách hiểu hiện nay, đây  là những giờ hành chính. Tức là giờ hành chính được tính là 08 tiếng/ngày, không kể thời gian nghỉ trưa và áp dụng  cho tất cả mọi người, từ nhân viên  đến cấp quản lý.

 Ngoài ra, khoản 2 điều này còn quy định:

  1. Người sử dụng lao động có quyền ấn định số giờ làm việc trong ngày, trong tuần nhưng phải  báo cho người lao động biết; Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong  ngày và  48 giờ trong  tuần.  Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động quy định tuần làm việc 40 giờ cho người lao động. 

 Trên cơ sở đó, việc quy định số giờ hành chính trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có thể khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, hầu hết các cơ quan, đơn vị, công ty đều áp dụng giờ hành chính để làm việc như sau:

 - Buổi sáng: Khởi hành từ 08:00 đến 12:00.

 - Chiều: từ 13h30 đến 17h30 - Thời gian làm việc  từ thứ 2 đến thứ 6, nghỉ thứ 7 và chủ nhật.

 Tùy vào tính chất công việc mà giờ hành chính ở các địa điểm khác nhau có thể chênh lệch  30 phút hoặc 1 tiếng.

 2 .Làm thêm  ngoài giờ hành chính

 Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động quy định:

  1. Làm thêm giờ là  thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

  Đây là quy định chung, không có bất kỳ sự phân biệt nào giữa các nhân viên. Chính vì vậy, người làm giờ hành chính cũng có thể làm thêm giờ. 

 Đồng thời theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện:

 - Được sự đồng ý của người lao động;

 - Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;

 - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số ngành, nghề, công việc:

 Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, giày, da, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

 Sản xuất, viễn thông, cung cấp điện, lọc dầu; cấp, thoát nước;

 Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

 Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không được dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

 Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

3.Số ngày nghỉ phép năm tùy theo điều kiện làm việc

 Cũng giống như những lao động khác, người lao động làm việc theo giờ hành chính cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động, cụ thể là Bộ luật Lao động. 

 Liên quan đến việc nghỉ phép năm, theo Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 - 12 ngày làm việc nếu làm công việc trong điều kiện bình thường;

 - 14 ngày làm việc đối với lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại;

 - 16 ngày làm việc nếu làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.

  Trường hợp lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Trong trường hợp  bị sa thải, mất việc làm nhưng không nghỉ hàng năm/không nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì  người sử dụng lao động sẽ trả lương cho những ngày chưa nghỉ. 

 Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều đợt hoặc nghỉ gộp  tối đa 3 năm một lần. 

 4 . Người làm việc trong giờ hành chính được nghỉ  11 ngày/năm

 Lễ, Tết là những ngày nghỉ lễ trong cả nước. Tất cả người lao động đều được hưởng lợi theo quy định tại điều 115 của bộ luật lao động, kể cả người lao động làm việc trong giờ hành chính. 

 Theo đó, trong những ngày lễ, Tết, người lao động có quyền được nghỉ  và hưởng nguyên lương:

  - Tết Dương lịch: 01 ngày (01/01 dương lịch);

 - Tết Âm lịch: 05 ngày;

 - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

 - Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (01/5 dương lịch);

 - Nghỉ lễ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và  trước hoặc sau đó 01 ngày);

 -  Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch).  Đặc biệt, người lao động  nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài những ngày nghỉ lễ nêu trên còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh  nước mình.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo