Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc thay cho bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện được pháp luật quy định tại Điều 135 BLDS 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người được đại diện và người được đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là người đại diện theo pháp luật).
Hình thức uỷ quyền
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 BLDS 2015 về thời hạn thực hiện công việc, cụ thể: Thời hạn thực hiện công việc được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, pháp luật luôn ghi nhận hình thức của văn bản ủy quyền nhưng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện dưới hình thức khác.
bản quyền
BLDS 2015 không quy định cụ thể về phạm vi cũng như những việc được ủy quyền. Nội dung được quy định cụ thể tại một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc ủy quyền phải đảm bảo quy định chung tại các khoản 3, 9, 10 BLDS 2015. Theo đó, thể nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không trái với nguyên tắc cơ bản và giới hạn về quyền dân sự. việc thực hiện quyền công dân. Nguyên tắc cơ bản bao gồm
Tất cả các thể nhân và pháp nhân đều bình đẳng và không được sử dụng bất kỳ cơ sở phân biệt đối xử nào; cũng được pháp luật bảo vệ về các quyền nhân thân và tài sản.
Thể nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội đều có hiệu lực đối với các bên và phải được các chủ thể khác tôn trọng.
Các thể nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được làm phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Các thể nhân, pháp nhân tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt nghĩa vụ dân sự của mình.

Hạn chế thực hiện quyền dân sự
Các thể nhân, pháp nhân không được lạm dụng các quyền dân sự của mình để gây thiệt hại cho người khác, vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc nhằm mục đích trái pháp luật khác.
Trong trường hợp thể nhân, pháp nhân không tuân thủ các quy định trên thì tùy theo tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có thể không bảo vệ toàn bộ hoặc một phần quyền của thể nhân hoặc nhân thân. , yêu cầu bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại và có thể áp dụng các hình phạt khác do pháp luật quy định.
Giấy ủy quyền theo luật định vô thời hạn năm 2023
Hiện nay, BLDS 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền mà là ủy quyền theo hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 563 BLDS 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy, các bên có thể thỏa thuận ủy quyền vô thời hạn.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. Một vài lưu ý cho thỏa thuận cấp phép hiện tại
– Khi thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên phải lưu ý thỏa thuận về ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số ngày, tháng, năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền đương nhiên chấm dứt trong các trường hợp sau:
Công việc được ủy quyền đã hoàn tất;
Người được đại diện là thể nhân chết; người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
Người đại diện không còn đáp ứng các điều kiện theo hành vi dân sự được ghi nhận, thực hiện;
Các động cơ khác làm cho đại diện không thể.
Hợp đồng ủy quyền vô hiệu khi nào? Điều 407. Hợp đồng vô hiệu Luật Dân sự năm 2015 quy định:
Đầu tiên. Các quy định về vô hiệu hành vi dân sự từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Hợp đồng chính vô hiệu làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ có thể thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận rằng hợp đồng phụ là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng chính.
Hợp đồng vô hiệu là việc chấm dứt hợp đồng phụ, trừ khi các bên đồng ý rằng hợp đồng phụ thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy định đối với các bên trong hợp đồng. Ghi chú về sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính trừ trường hợp có quy định khác nên các bên tham gia hợp đồng phải lưu ý để bảo vệ quyền và lợi ích cũng như thực hiện nghĩa vụ của mình.
Có bắt buộc chứng thực hợp đồng ủy quyền trong mọi trường hợp?
Căn cứ theo Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền, cụ thể như sau:
“Điều 55. Chứng thực hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền, nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể nộp hồ sơ vào cùng một cơ quan công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu cơ quan công chứng nơi họ cư trú công chứng văn bản ủy quyền; Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức công chứng nơi mình cư trú chứng thực bản chính hợp đồng ủy quyền này và làm thủ tục chứng thực hợp đồng ủy quyền.
So với quy định trên, Luật Công chứng cũng chỉ quy định thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không bắt buộc công chứng trong mọi trường hợp mà tùy thuộc vào quy định khác.
Có một số trường hợp bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền, ví dụ:
Khoản 2 điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì lý do nhân đạo như sau:
“2. Thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng. Trường hợp vợ, chồng của bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho mình hoặc vợ, chồng của bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau để thỏa thuận thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và có công chứng. Việc ủy quyền cho bên thứ ba không có hiệu lực pháp lý.
Trường hợp không được ủy quyền trong lĩnh vực dân sự
Không thể cho phép đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
– Nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan hộ tịch và có mặt tại thời điểm đăng ký kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 1 nêu trên, nếu thấy hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì cơ quan đăng ký hộ tịch và tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký hộ tịch. nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch.
– Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
Công chức Tư pháp
- Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, đối với trường hợp đăng ký kết hôn thì vào thời điểm đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt nên không thể cho phép người khác có mặt để đăng ký kết hôn.
Không thể cho phép ly hôn
Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Trong trường hợp ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Không thể ủy quyền khi đăng ký nhận cha, mẹ, con
Tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Không thể ủy quyền khi công chứng di chúc
Khoản 1 Điều 56 Luật Công chức 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Không thể ủy quyền khi người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập người được ủy quyền
Trường hợp không được làm người ủy quyền theo khoản 1 Điều 87 Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì không được làm người đại diện
– Nếu người được ủy quyền đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc. Như đã nêu ở trên, nếu Người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp xung đột với Người được ủy quyền thì không thể thực hiện Ủy quyền.
Không được ủy quyền khi xin phiếu lý lịch tư pháp số 2
Căn cứ khoản 2 mục 46 BLHS 2009, thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được thực hiện như sau:
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện các bước cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Giấy ủy quyền vô thời hạn là gì?
Trả lời: Giấy ủy quyền vô thời hạn là một tài liệu pháp lý cho phép người ủy quyền ủy quyền quyền lực hoặc thẩm quyền cho người được ủy quyền mà không có ngày hết hạn cụ thể. Điều này có nghĩa là ủy quyền sẽ có hiệu lực mãi mãi cho đến khi có sự thay đổi hoặc thu hồi bằng một văn bản khác.
Câu hỏi 2: Giấy ủy quyền vô thời hạn có những ưu điểm gì?
Trả lời: Giấy ủy quyền vô thời hạn mang đến một số ưu điểm quan trọng, bao gồm:
-
Độ linh hoạt: Người ủy quyền không cần phải thiết lập một ngày hết hạn cụ thể cho giấy ủy quyền, cho phép người được ủy quyền tiếp tục hành động và quản lý quyền lực mà không cần phải liên hệ để gia hạn ủy quyền.
-
Tiết kiệm thời gian: Bởi vì không cần phải tái lập giấy ủy quyền sau mỗi khoảng thời gian cụ thể, giấy ủy quyền vô thời hạn tiết kiệm thời gian và công sức cho cả người ủy quyền và người được ủy quyền.
-
Tránh thiếu sót: Giấy ủy quyền vô thời hạn giúp tránh trường hợp giấy ủy quyền hết hạn bất ngờ và gây thiếu sót trong quản lý quyền lực.
Câu hỏi 3: Giấy ủy quyền vô thời hạn có những hạn chế gì?
Trả lời: Mặc dù giấy ủy quyền vô thời hạn có nhiều ưu điểm, nó cũng đi kèm với một số hạn chế nhất định, như:
-
Khó thu hồi: Do không có ngày hết hạn cụ thể, việc thu hồi giấy ủy quyền có thể trở nên phức tạp và tốn thời gian, đặc biệt nếu người ủy quyền muốn chấm dứt ủy quyền.
-
Rủi ro bất lợi: Nếu người được ủy quyền không hoạt động một cách đáng tin cậy hoặc có hành vi không đáng tin cậy, việc không có ngày hết hạn cụ thể có thể tạo điều kiện cho người được ủy quyền lạm dụng quyền lực.
Câu hỏi 4: Có cách nào để giải quyết hạn chế của giấy ủy quyền vô thời hạn?
Trả lời: Để giải quyết hạn chế của giấy ủy quyền vô thời hạn, người ủy quyền có thể xem xét sử dụng các loại giấy ủy quyền khác nhau, chẳng hạn như giấy ủy quyền có thời hạn hoặc giấy ủy quyền điều kiện. Trong trường hợp có nhu cầu thu hồi hoặc thay đổi ủy quyền, người ủy quyền nên thực hiện việc này thông qua văn bản được cơ quan pháp lý công nhận để đảm bảo tính rõ ràng và hiệu lực của các thay đổi.
Nội dung bài viết:
Bình luận