1. Giấy tờ nào dùng để xác nhận chỗ ở hợp pháp khi đăng ký hộ khẩu?
Từ 1/7, công dân khi đăng ký cư trú nếu cần chứng minh chỗ ở hợp pháp như quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở, giấy phép xây dựng…
Đây là thông tin có trong Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú, có hiệu lực từ ngày 1/7.
Đến hết năm 2022, phương thức quản lý hộ khẩu thường trú chuyển từ sổ hộ khẩu giấy sang “hộ khẩu điện tử” với thông tin được lưu trữ điện tử trên Cơ sở quốc gia về dân cư. Để từng bước thực hiện việc này, áp dụng theo quy định của pháp luật về cư trú, từ ngày 1/7, khi người dân thực hiện các bước đăng ký nơi cư trú dẫn đến thay đổi thông tin về gia đình, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký sẽ thu hồi. sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Cơ quan chức năng sau đó đã điều chỉnh, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu cư trú theo quy định và "không công bố sách mới, sách cấp lại". Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận nơi cư trú theo quy định của Luật Cư trú đến hết ngày 31/12/2022.
Trong khi đó, theo quy định tại Điều 5 của Nghị định, công dân khi đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo về nơi cư trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin nơi cư trú…) nếu cần chứng minh tính thường xuyên của nơi cư trú, thay số hộ khẩu bằng một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liền kề do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng (trường hợp công trình phải xin giấy phép xây dựng và đã được xây dựng).
- Hợp đồng mua bán nhà ở của Nhà nước hoặc giấy tờ về giá thanh lý nhà ở của Nhà nước; hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc bàn giao nhà ở; giấy tờ mua bán, thuê mua, tặng cho, thừa kế, góp vốn, đổi nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc thuê, mượn, ở nhờ nơi ở....
Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ chứng minh có đủ diện tích nhà ở để ở thì công dân đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ phải đăng ký thường trú theo quy định. Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có cung cấp thông tin về diện tích đang sử dụng hoặc xác nhận khác của UBND cấp xã, cấp huyện.
Khi thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đã được kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ chứng minh.

2. Giấy tờ gì chứng minh quan hệ nhân thân?
Theo Điều 6, thay thế sổ hộ khẩu là nhiều loại giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng như giấy chứng nhận kết hôn, hộ tịch, giấy xác nhận của UBND cấp xã, quận, huyện nơi không có đơn vị hành chính. ở cấp thành phố nơi cư trú.
Để chứng minh quan hệ cha mẹ con, bạn cần có giấy khai sinh, giấy xác nhận hoặc quyết định nhận con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; hộ chiếu hợp lệ có thông tin thể hiện mối quan hệ cá nhân của cha mẹ với đứa trẻ; quyết định của tòa án, trích lục hộ tịch, tài liệu của cơ quan y tế, giám định;... Nếu chứng minh được bố mẹ bạn không còn thì bạn cần có giấy chứng tử của bố hoặc mẹ bạn hoặc lệnh của tòa án tuyên bố họ mất tích hoặc đã chết.
Trong trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ chứng minh.
Nội dung bài viết:
Bình luận