Giấy phép xây dựng tạm sau 5 năm như thế nào

giấy phép xây dựng tạm sau 5 năm

giấy phép xây dựng tạm sau 5 năm

 

1. Giấy phép xây dựng tạm là gì?  

Giấy phép xây dựng có thời hạn hay còn  gọi là giấy phép xây dựng có thời hạn được quy định tại khoản 18 điều 3 Luật xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung  2020 như sau: 

 

 “Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

 

  1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng được cấp để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện của quy hoạch xây dựng. 

 

 Như vậy, giấy phép xây dựng tạm được cấp trong trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu đất quy hoạch và  được sử dụng có thời hạn  theo quy trình quy hoạch.  

 2. Giấy phép xây dựng tạm phải đáp ứng những điều kiện gì?

  Căn cứ Điều 94 Luật xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, nếu nhà ở, công trình bạn định xây thuộc các trường hợp dưới đây thì được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: 

 

 “1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: 

 

  1. a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 

 

  1. b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 

 

  1. c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; 

 

  1. d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.  
  2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 
  3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này. 
  4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ có giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng thì tiến độ thi công điều chỉnh kéo dài kế hoạch thi công. có trách nhiệm thông báo  gia hạn  tồn tại của tác phẩm. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có yêu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì  cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của điều chỉnh quy hoạch xây dựng. 
  5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này  đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để xây dựng mới. nhà xây dựng nhưng chỉ cấp  phép xây dựng có thời hạn đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo.  

 Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm  cấp huyện mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất. đã công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm  cấp huyện  mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc chưa công bố điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm  thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.'. Như vậy, khoản 1 là điều kiện chung khi cấp  phép xây dựng nhà tạm. Bên cạnh đó: 

 

 Đối với công việc xây dựng, các Mục 3, 4 và 5 của Mục 91 của Đạo luật Xây dựng phải được đáp ứng. Đối với nhà ở riêng lẻ, phải đáp ứng các điểm b, c và d, khoản 1, điều 93 của Luật Xây dựng. 2014.  Ngoài các điều kiện chung nêu trên, khi  cấp giấy phép xây dựng tạm phải tuân thủ khoản 4 và khoản 5  Điều 94 Luật Xây dựng. 

 

 3. Giấy phép xây dựng tạm sau 5 năm như thế nào?  

Giấy phép xây dựng tạm sau 5 năm có được bồi thường? Nhà nước có  quy định về quản lý  vấn đề  xây dựng nhà ở trong đồ án quy hoạch đô thị. Trong trường hợp bạn muốn xây dựng các công trình hoặc nhà ở riêng lẻ. Người dân phải xin giấy phép xây dựng tạm. Hồ sơ của  chủ sở hữu có đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hay không. Khi đó, chủ đầu tư sẽ được cấp giấy phép xây dựng tạm và có thể tiến hành thi công. 

 

 Trường hợp  không có giấy phép xây dựng, chủ nhà luôn cố tình xây dựng. Cơ quan nhà nước có liên quan sẽ thông báo cho chủ sở hữu về việc tháo dỡ. 

 Nếu chủ đầu tư không tiến hành phá dỡ, cơ quan chức năng sẽ dùng biện pháp cưỡng chế. Mọi chi phí  tháo dỡ do chủ tòa nhà chịu trách nhiệm. 

 4. Tại sao phải xin giấy phép xây dựng tạm? 

 Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu phải xin  phép tạm thời vì các lý do sau: 

 

 Tránh tranh chấp xây dựng.  

 Giấy phép xây dựng tạo điều kiện  thuận lợi cho gia chủ trong việc xây dựng nhanh nhất 

 

 Giúp xác định xem tòa nhà hoặc ngôi nhà  có hợp pháp hay không. Các thủ tục pháp lý bắt buộc đối với  công việc do pháp luật quy định. 

 

 Kiểm tra diện tích đất trong sổ đỏ và tài sản chính chủ quy hoạch. 

 Nếu là đất nông nghiệp thì phải xin phép  chuyển  mục đích sử dụng.  

 Giấy phép xây dựng tạm giúp nhà nước quản lý việc xây dựng các đồ án quy hoạch. Theo dõi quá trình hình thành và phát triển bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo