Giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm

Giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm là gì và được quy định ra sao? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

Giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm

1. Giấy công bố mỹ phẩm là gì?

Giấy công bố mỹ phẩm là giấy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung công bố trên giấy công bố là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về mỹ phẩm, khi được cấp giấy công bố mỹ phẩm doanh nghiệp sẽ đủ điều kiện nhập khẩu (đối với mỹ phẩm sản xuất tại nước ngoài) và lưu hành mỹ phẩm trên thị trường.

Giấy công bố mỹ phẩm là kết quả mà các cá nhân, tổ chức nhận được sau khi tiến hành những thủ tục theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, giấy công bố mỹ phẩm là một tên gọi không đầy đủ và chưa thật sự chính xác, nhưng vì ngắn gọn, dễ nhớ nên mọi người hay sử dụng. Còn tên gọi đầy đủ chính là Phiếu công bố mỹ phẩm hay còn gọi giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm.

2. Quy định công bố mỹ phẩm 2022?

Một số quy định cần lưu ý về công bố mỹ phẩm năm 2022 như sau để quý khách hàng tham khảo.

– Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

– Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.

– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.

– Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).

3. Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được chia thành hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về. Chi tiết thành phần hồ sơ như sau:

– Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước

Với mỹ phẩm sản xuất trong nước, hồ sơ công bố sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

+ Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu chung của Bộ Y Tế;

+ Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm (kiểm nghiệm chỉ tiêu, thành phần có trong mỹ phẩm công bố)

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với đơn vị tiến hành công bố;

+ Bản gốc Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (Nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ y tế)

+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố và giấy tờ kèm hồ sơ công bố)

+ Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;

+ Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm mỹ phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật ;

– Hồ sơ Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

(i) Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu (theo mẫu);

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị đứng tên trong hồ sơ công bố (bản sao công chứng) – Nội dung đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm;

(iii) Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam;

Lưu ý:

– 02 tài liệu nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam

– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dường thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:

+ CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

– Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”

(iv) CD chứa nội dung phiếu công bố, tài liệu kèm theo phiếu công bố;

(v) Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (nếu có)

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo